Bài 1, 2, 3 trang 145, 146 SGK Toán lớp 5 - Luyện tập chungBài 1 trang 145; bài 2, 3 trang 146 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Luyện tập chung. Bài 3 Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc 36 km/giờ. Đến 11 giờ 7 phút một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ? Bài 1 trang 145 SGK Toán lớp 5 Câu hỏi: a) Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó một người đi xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe đạp (xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ? b) Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/giờ. Sau 3 giờ một xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp? Phương pháp: a) Hai vật chuyển động cùng chiều và xuất phát cùng lúc: Bước 1: Tính số ki-lô-mét mà mỗi giờ xe máy gần xe đạp. (Hiệu vận tốc 2 xe) Bước 2: Tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp = khoảng cách ban đầu giữa hai xe : số ki-lô-mét mà mỗi giờ xe máy gần xe đạp. b) Hai vật chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc: Bước 1: Tính quãng đường xe đạp đi được trong 3 giờ Bước 2: Tính số ki-lô-mét mà mỗi giờ xe máy gần xe đạp. (Hiệu vận tốc 2 xe) Bước 3: Tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp = số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy : số ki-lô-mét mà mỗi giờ xe máy gần xe đạp. Lời giải: a) Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là: 36 – 12 = 24 (km) Thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 48 : 24 = 2 (giờ) b) Xe đạp đi trước xe máy quãng đường là: 12 × 3 = 36 (km) Sau mỗi giờ xe máy đến gần xe đạp là: 36 – 12 = 24 (km) Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 36 : 24 = 1,5 (giờ) 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút. Đáp số: 1 giờ 30 phút. Bài 2 trang 146 SGK Toán lớp 5 Câu hỏi: Loài báo gấm có thể chạy với vận tốc \(120km/\)giờ. Hỏi với vận tốc đó báo gấm chạy trong \(\dfrac{1}{25}\) giờ được bao nhiêu ki-lô-mét ? Phương pháp: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian. Lời giải: Báo gấm chạy trong \(\dfrac{1}{25}\) giờ được số ki-lô-mét là: \(120 \times \dfrac{1}{25}=\dfrac{24}{5}=4,8 \; (km)\) Đáp số: \(4,8km\). Bài 3 trang 146 SGK Toán lớp 5 Câu hỏi: Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc 36 km/giờ. Đến 11 giờ 7 phút một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ? Phương pháp: Dạng bài: Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc: Bước 1: Tính thời gian xe máy đi trước ô tô. Bước 2: Tính quãng đường xe máy đi trước ô tô. Bước 3: Tính số ki-lô-mét mà mỗi giờ ô tô gần xe máy. (Hiệu vận tốc 2 xe) Bước 4: Tính thời gian đi để ô tô đuổi kịp xe máy Bước 5: Thời gian lúc ô tô đuổi kịp xe máy = thời gian lúc ô tô xuất phát + thời gian đi để ô tô đuổi kịp xe máy. Lời giải: Xe máy đi trước ô tô là: 11 giờ 7 phút - 8 giờ 37 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ. Khoảng cách của hai xe lúc ô tô xuất phát: 36 x 2,5 = 90 (km) Hiệu vận tốc hai xe là: 54 - 36 = 18 (km). Ô tô sẽ đuổi kịp xe máy sau: 90 : 18 = 5 (giờ). Ô tô đuổi kịp xe máy lúc: 11 giờ 7 phút + 5 giờ = 16 giờ 7 phút Đáp số: 16 giờ 7 phút. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
CHƯƠNG IV: SỐ ĐO THỜI GIAN, CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
|
Bài 1, 2, 3, 4 trang 147; bài 5 trang 148 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Ôn tập về số tự nhiên. Bài 2 Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có: a) Ba số tự nhiên liên tiếp: 998; 999; ...; 8000; 8001. 66 665; ...; 66 667.
Bài 1, 2 trang 148; bài 3, 4, 5 trang 149 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Ôn tập về phân số. Bài 1a) Viết phân số chỉ phần đã tô màu của mỗi hình dưới đây
Bài 1, 2 trang 149; bài 3, 4, 5 trang 150 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Ôn tập về phân số (tiếp theo). Bài 2 Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Có 20 viên bi, trong đó có 3 viên bi nâu, 4 viên bi xanh, 5 viên bi đỏ, 8 viên bi vàng
Bài 1, 2, 3 trang 150; bài 4, 5 trang 151 sách giáo khoa (SGK) Toán lớp 5 bài Ôn tập về số thập phân. Bài 2 Viết số thập phân có: a) Tám đơn vị, sáu phần mười, năm phần trăm (tức là tám đơn vị và sáu mươi lăm phần trăm)