Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Bài 13.5 trang 33 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

Dựa vào quy luật phụ thuộc nhiệt độ của điện trở suất của dây kim loại, tìm công thức xác định sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở của một dây kim loại có độ dài l và tiết diện đều S. Cho biết trong khoảng nhiệt độ ta xét, độ dài và tiết diện của dây kim loại không thay đổi.

Dựa vào quy luật phụ thuộc nhiệt độ của điện trở suất của dây kim loại, tìm công thức xác định sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở của một dây kim loại có độ dài l và tiết diện đều S. Cho biết trong khoảng nhiệt độ ta xét, độ dài và tiết diện của dây kim loại không thay đổi.

Trả lời:

Điện trở R phụ thuộc chất liệu và kích thước của dây dẫn kim loại theo công thức

\(R = \rho {\ell \over S}\)

trong đó l là độ dài và S là tiết diện của dây dẫn, ρ là điện trở suất phụ thuộc chất liệu và nhiệt độ t của dây dẫn theo quy luật :

\(\rho = {\rho _0}\left[ {1 + \alpha \left( {t - {t_0}} \right)} \right]\)

với ρ0 là điện trờ suất cùa kim loại ở nhiệt độ t0 (thường lấy t0 = 200C  và α là hệ số nhiệt điện trở có giá trị dương. Nếu trong khoảng nhiệt độ (t - t0), độ dài l và tiết diện S của dây dẫn kim loại không thay đổi thì ta có thể viết :

\(\rho {\ell \over S} = {\rho _0}{\ell \over S}\left[ {1 + \alpha \left( {t - {t_0}} \right)} \right]\)

Từ đó suy ra sự phụ thuộc nhiệt độ của điện trở dây dẫn kim loại :

\(R = {R_0}\left[ {1 + \alpha \left( {t - {t_0}} \right)} \right]\)

Sachbaitap.com


Xem lời giải SGK - Vật lí 11 - Xem ngay

>> 2K9 Học trực tuyến - Định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 11 (Xem ngay) cùng thầy cô giáo giỏi trên Tuyensinh247.com. Bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, tiếp cận sớm các kì thi.

  • Bài 13.8 trang 33 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Bài 13.8 trang 33 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Dùng cặp nhiệt điện đồng - constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μV/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Xác định nhiệt độ nóng chảy của thiếc.

  • Bài 13.9 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Bài 13.9 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Cặp nhiệt điện sắt - constantan có hệ số nhiệt điện động là 52 μV/K và điện trở trong r = 0,5 Ω. Nối cặp nhiệt điện này với điện kế G có điện trở trong là 20 Ω. Đặt một mối hàn của cặp nhiệt điện này trong không khí ở 200C và nhúng mối hàn thứ hai vào trong lò điện có nhiệt độ 6200C. Xác định cường độ dòng điện chạy qua điện kế G.

  • Bài 13.10 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Bài 13.10 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Khi "Khảo sát hiện.tượng nhiệt điện", các kết quả đo giá trị suất điện động nhiệt điện E và hiệu nhiệt độ (T1 - T2) tương ứng giữa hai mối hàn của cặp nhiệt điện sắt - constantan được ghi trong bảng số liệu dưới đây :

  • Bài 14.6 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Bài 14.6 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật Lí 11

    Mắc nối tiếp một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuS04) có anôt bằng đồng (Cu) với một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgN03) có anôt bằng bạc (Ag). Sau môt khoảng thời gian có dòng điện không đổi chạy qua hai bình này, thì khối lượng anôt của bình chứa dung dịch CUSO4 bị giảm bớt 2,3 g. Xác định khối lượng bạc tới bám vào catôt của bình chứa dung dịch AgN03. Đồng có khối lượng mol là A1 = 63,5 g/mol và hoá trị n1 = 2, bạc có khối lượng mol là A2 = 108 g/mol và hoá trị n2