Bài 2.14 trang 9,10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ và chạy với vận tốc 40 km/h để đi đến B. Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ và chạy với vận tốc 80 km/h theo cùng chiều với xe máy. Coi chuyển động của xe máy và ô tô là thẳng đều. Khoảng cách giữa A và B là 20 km. Chọn A làm mốc, chọn thòi điểm 6 giờ làm mốc thời gian và chọn chiều từ A đến B làm chiều dương. Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ và chạy với vận tốc 40 km/h để đi đến B. Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ và chạy với vận tốc 80 km/h theo cùng chiều với xe máy. Coi chuyển động của xe máy và ô tô là thẳng đều. Khoảng cách giữa A và B là 20 km. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm 6 giờ làm mốc thời gian và chọn chiều từ A đến B làm chiều dương. a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của xe máy và ô tô. b) Vẽ đồ thị toạ độ - thời gian của xe máy và ô tô trên cùng một hệ trục x và t. c) Căn cứ vào đồ thị vẽ được, hãy xác định vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy. d) Kiểm tra lại kết quả tìm được bằng cách giải các phương trinh chuyển động của xe máy và ô tô. Hướng dẫn trả lời: a. Công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động - Của xe máy xuất phát lúc 6 giờ: s1 = v1t = 40t; x1 = s1 = 40t (với x0 = 0 ) - Của ô tô xuất phát lúc 8 giờ : s2 = v2(t – 2) = 80(t – 2) với t ≥ 2; x2 = x0 + s2 = 20 + 80(t – 2) b. Đồ thị tọa độ của xe máy (đường I) và ô tô (đường II) được vẽ ở trên hình c. Trên đồ thị như ở hình vẽ Vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy được biểu diễn bởi giao điểm M có tọa độ xM = 140 km; tM = 3,5 h d. Kiểm tra lại kết quả thu được nhờ đồ thị bằng cách giải phương trình: x1 =x2 <=> 40t = 20 + 80(t – 2) => t = 3,5 h Vậy ô tô đuổi kịp xe máy sau 3,5 h Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là lúc: 6 h + 3,5 h = 9,5 h Vị trí ô tô đuổi kịp xe máy là xM = 40.3,5 = 140 km Sachbaitap.com
Xem lời giải SGK - Vật lí 10 - Xem ngay >> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Xem thêm tại đây:
Bài 2: Chuyển Động Thẳng Đều
|
Một chiến sĩ bắn thẳng một viên đạn B40 vào một xe tăng của địch đang đỗ cách đó 200 m. Khoảng thời gian từ lúc bắn đến lúc nghe thấy tiếng đạn nổ khi trúng xe tăng là 1 s. Coi chuyển động của viên đạn là thẳng đều. Vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s. Hãy tính vận tốc của viên đạn B40.
Một chiếc xe ô tô xuất phát từ A lúc 6 giờ sáng, chuyển động thẳng đều tới B, cách A 120 km.
Một máy bay phản lực có vận tốc 700 km/h. Nếu muốn bay liên tục trên khoảng cách 1600 km thì máy bay này phải bay trong thời gian bao lâu ?
Một người đứng tại điểm M cách con đường thẳng AB một đoạn h = 50 m để chờ ô tô.Khi nhìn thấy ô tô còn cách mình một đoạn L = 200 m thì người đó bắt đầu chay ra đường để bắt kịp ô tô (Hình 2.3). Vận tốc của ô tô là v1 = 36 km/h. Nếu người đó chạy với vận tốc v2 = 12 km/h thì phải chạy theo hướng nào để gặp đúng lúc ô tô vừa tới ?