Giải bài Đọc trang 26, 27, 28, 29, 30 SBT Ngữ văn 6 tập 2 - Chân trời sáng tạoCâu 1, 2, 3 trang 26, câu 4 trang 28 - Phần Đọc - Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống, sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo. Tác giả đã đưa ra ý kiến gì về hai cách hiểu bài ca dao? Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng tác giả đưa ra để củng cố cho hai ý kiến dựa vào sơ đồ sau: Câu 1 trang 26 - SBT Ngữ Văn 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Câu hỏi: Văn nghị luận là gì? Trả lời: Văn nghị luận là loại văn bản có mục đích chính nhằm thuyết phục người đọc (người nghe) về một vấn đề. Câu 2 trang 20 - SBT Ngữ Văn 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Câu hỏi: Trình bày các yếu tố cơ bản của văn nghị luận Trả lời: Các yếu tố cơ bản của văn nghị luận: - Ý kiến: thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề. - Lí lẽ: cơ sở cho ý kiến, quan điểm của người viết. - Bằng chứng: những minh chứng làm rõ cho lí lẽ, có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu từ thực tế.... Câu 3 trang 26 - SBT Ngữ Văn 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Câu hỏi: Đọc VB sau và trả lời câu hỏi bên dưới: NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM CÓ NÊN ĐỐI THOẠI BÌNH ĐẲNG?
a. Mỗi ý kiến trên là một VB riêng biệt. Em hãy cho biết trong hai VB trên, các tác giả bàn về vấn đề gì? b. Tác giả của hai VB đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để bảo vệ cho quan điểm của mình? c. Dựa vào những ý kiến trao đổi ở trên, em hiểu thế nào là “đối thoại bình đẳng”? d. Mỗi ý kiến đưa ra đều có điểm hợp lí và điểm chưa hợp lí. Chỉ ra những điểm hợp lí và chưa hợp lí ấy dựa vào bảng sau:
Trả lời: a. Hai văn bản cùng bàn về vấn đề: việc đối thoại bình đẳng giữa người lớn và trẻ em. Trong đó ý kiến 1 đưa ra quan điểm: người lớn và trẻ em không nên đối thoại bình đẳng với nhau. Ý kiến 2 đưa ra quan điểm: việc đối thoại bình đẳng giữa người lớn và trẻ em là rất cần thiết. b. Các lí lẽ và bằng chứng được đưa ra:
c. “Đối thoại bình đẳng” trong văn bản chính là việc các ý kiến khác nhau được đưa ra xem xét một cách công bằng, không bị áp đặt. Dù là trẻ con hay người lớn thì đều có quyền nêu lên ý kiến của mình và các ý kiến ấy đều cần được tôn trọng và xem xét một cách công tâm. Tuy vậy, “Đối thoại bình đẳng” vẫn phải đảm bảo văn hoá giao tiếp, thể hiện sự lịch sự, tôn trọng đối phương. d. Hai ý kiến trên văn bản đều có điểm hợp lí và chưa hợp lí. Điểm chưa hợp lí nằm ở chỗ cả hai ý kiến đều có cái nhìn một chiều, chưa đánh giá toàn vẹn vấn đề. Cụ thể là: - Ý kiến 1: Hợp lí ở chỗ đã chỉ ra được trong nhiều trường hợp, trẻ em không đủ năng lực để quyết định và chịu trách nhiệm, nên phải nghe lời người lớn. Nhưng khi cho rằng “người lớn và trẻ em không nên có sự đối thoại bình đẳng”, thì ý kiến này đã phủ định tuyệt đối việc đối thoại bình đẳng, mà trong thực tế cuộc sống, nếu không có đối thoại bình đẳng thì không thể có sự thấu hiểu, và sẽ càng làm cho mối quan hệ giữa người lớn và trẻ em thêm xa cách. - Ý kiến 2: Ý kiến hợp lí ở chỗ đã cho thấy trẻ em trong nhiều trường hợp cũng có những suy nghĩ, quan điểm đúng đắn, đáng để người lớn suy ngẫm. Điểm chưa hợp lí trong ý kiến này đó là đã không nhìn ra được những mặt hạn chế trong năng lực nhận thức của trẻ em, cũng như vai trò dẫn dắt của người lớn trong các cuộc đối thoại. Ta có thể thấy rằng, điểm bất hợp lí của ý kiến này lại chính là điểm hợp lí của ý kiến kia: Trong cuộc sống, trước một vấn đề đang có nhiều sự tranh cãi, có nhiều quan điểm trái chiều, ta nên nhìn nhận vấn đề từ nhiều quan điểm, nhiều góc nhìn để chọn cho mình một góc nhìn hợp lí nhất. Câu 4 trang 28 - SBT Ngữ Văn 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Câu hỏi: Đọc VB sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: VỀ HAI CÁCH HIỂU BÀI CA DAO RA ĐI ANH NHỚ QUÊ NHÀ Ra đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương, Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. Bài ca dao Ra đi anh nhớ quê nhà được lưu hành khá rộng rãi và thống nhất trong nhân dân cũng như trong các tập sách sưu tầm, tuyển chọn ca dao. Cả bài vẻn vẹn có bốn câu, lời lẽ rất giản dị, dễ hiểu, tưởng chừng ai cũng hiểu như nhau, chẳng có chuyện gì phải bàn cãi, phân tích nữa. Thế nhưng thực tế đã có ít nhất hai cách hiểu khác nhau rõ rệt, cả hai cách đều có cơ sở và lí do để tồn tại. Cách hiểu thứ nhất nhấn mạnh vào nỗi “nhớ quê nhà” và coi chú để chính của bài ca đao là tình cảm quê hương đất nước. Cách hiểu thứ hai, nhấn mạnh vào nỗi “nhớ ai” ở hai câu cuối và coi chủ đề chính của bài ca dao là tình yêu đôi lứa. Ở cách hiểu thứ nhất, tình yêu quê hương của chàng trai gắn với những hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thuộc của quê hương. Mỗi con người, mỗi nhà thơ đều có cách định nghĩa riêng về quê hương của mình, không ai hoàn toàn giống ai cả. Quê hương của Tế Hanh in sâu trong tâm trí nhà thơ với “con sông xanh biếc”, “nước gương trong sơi tóc những hàng tre”. Quê hương của Giang Nam có hoa, “có bướm”, “có những ngày trốn học bị đòn roi”,... Còn quê hương của chàng trai trong bài ca dao này là “canh rau muông”, “cà đầm tương”, là những con người “dãi năng dâu sương”, “tát nước bên đường”... thật là tự nhiên và hợp tình hợp lí. Ở cách hiểu thứ hai, nỗi nhớ quê nhà của anh gắn liền với nỗi nhớ người yêu. Cả hai nỗi nhớ đều chân thực, thiết tha. Qua đó, chàng trai bày tỏ tình yêu với người bạn gái. Đôi trai gái ở đây đã chú ý đến nhau nhưng chưa một lần thổ lộ, tình yêu của họ đang ở buổi ban đầu, e ấp, khó nói. Giờ đây, khi sắp sửa xa quê, chàng trai mới mạnh dạn gặp cô gái đề giãi bày tâm sự. Cách diễn đạt nỗi nhớ từ xa đến gân, từ chung đến riêng, từ mơ hồ đến xác định và cách xưng hô “anh - ai” chứng tỏ rằng chàng trai rất e dè, thận trọng, dường như vừa nói vừa thăm dò sự phân ứng của cô gái. Nhằm mục đích bày tỏ tình yêu, nhưng suốt cả bài ca dao chàng trai ở đây (cũng giống như các chàng trai trong nhiều bài ca dao tỏ tình khác) đã né tranh không đụng chạm đến từ “yêu”, “thương” nào cả. Tât cả sự yêu thương đều dồn vào một từ “nhớ” được nhắc đi nhắc lại đến năm lần, mỗi lần một cung bậc khác nhau và càng về sau càng cụ thể, tha thiết. Nếu coi bài ca dao là lời tâm sự trước lúc đi xa của chàng trai với cô gái thì có một điều đặc biệt đáng chú ý nữa là, chàng trai chưa đi xa mà đã nhớ! Mỗi cách hiểu đã trình bày và phân tích ở trên đều có chỗ hợp lí và chỗ hay riêng của nó. Nhưng nhìn chung thì cách hiểu thứ hai hay hơn và độc đáo hơn cách hiểu thứ nhất. (Theo Hoàng Tiến Tựu, Bình giảng ca đao, NXB Giáo dục, 1999) a. Tác giả đã đưa ra ý kiến gì về hai cách hiểu bài ca dao? Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng tác giả đưa ra để củng cố cho hai ý kiến dựa vào sơ đồ sau: b. Em hãy tóm tắt nội dung của VB trên trong một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) c. Ở đoạn hai, việc tác giả nêu những ấn tượng về quê hương trong thơ Tế Hanh, Giang Nam có ý nghĩa gì? d. Trong hai cách hiểu mà tác giả đưa ra, em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao? Trả lời:
b. Tóm tắt nội dung VB: Văn bản trên nói về hai cách hiểu bài ca dao Ra đi anh nhớ quê nhà. Ở ý kiến 1, bài ca dao được hiểu theo cách tác giả thể hiện nỗi nhớ quê hương. Tình yêu quê hương của chàng trai gắn liền với những hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thuộc của quê hương. Chàng trai định nghĩa quê hương qua các hình ảnh “canh rau muống; “cà dầm tương", những con người “dãi nắng dầu sương, tát nước bên đường". Còn ở ý kiến 2, bài ca dao được hiểu theo cách tác giả thể hiện tình yêu đôi lứa. Đó là tình yêu chưa một lần thổ lộ; tình yêu đang ở buổi ban đầu e ấp, khó nói. Được hiểu qua cách diễn đạt mơ hồ và cách xưng hô “anh - ai” như một cách bày tỏ kín đáo tình cảm, là một cách thăm dò cô gái, tất cả yêu thương dồn vào từ “nhớ” được nói đi nói lại đến năm lần. c. Việc tác giả nêu những ấn tượng về quê hương trong thơ Tế Hanh, Giang Nam nhằm khẳng định mỗi nhà thơ đều có những cách khác nhau định nghĩa về tình yêu quê hương của mình, từ đó nhấn mạnh vào nét riêng biệt, độc đáo của bài ca dao Ra đi anh nhớ quê nhà khi viết về quê hương, tình yêu quê hương đối với chàng trai thể hiện qua những hình ảnh gần gũi, bình dị của quê nhà, với những người lao động chất phác, chăm chỉ. d. Trong hai cách hiểu mà tác giả đưa ra, em thích cách hiểu thứ nhất hơn. Bởi tình yêu quê hương của chàng trai gắn với những hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thuộc của quê hương. Thế nhưng, cái trong tình yêu quê hương bình dị đó cũng có hình bóng của người con gái ở quê nhà chờ anh, những hình ảnh quê hương được giải thích ở ý kiến 1 thật là tự nhiên và hợp tình hợp lí. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống
|
Câu 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 30 - Phần Tiếng Việt - Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống, sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo. Em hãy chỉ ra từ mượn gốc Hán và từ mượn gốc ngôn ngữ phương Tây trong đoạn trích sau:
Phần Viết ngắn trang 31 - Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống, sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo. Em hãy viết cho bạn một tin nhắn (dưới hình thức một đoạn văn) để gợi ý cách giúp bạn và cha mẹ hiểu nhau hơn (trong đoạn có sử dụng hai từ Hán Việt)
Câu 1, 2, 3 trang 31 - Phần Viết trang 31 - Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống, sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo. Chỉ ra những yêu cầu đối với bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống
Câu 1, 2, 3, 4 trang 31 - Phần Nói và nghe trang 31 - Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống, sách bài tập ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo. Trong tiết sinh hoạt đầu tuần, lớp em sẽ tổ chức buổi tọa đàm với chủ đề: Có nên chơi game online hay không? Em hãy chuẩn bị bài nói để trình bày ý kiến của mình trước lớp.