Câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 99, 100 Vở bài tập (VBT) Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạoGiải VBT Toán lớp 4 trang 99, 100 tập 1 Chân trời sáng tạo - Bài Thực hành 1: Tìm hiểu quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam. Đọc nội dung trong SGK rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm. Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là ........... kg. Cùng học trang 99 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Viết vào chỗ chấm.
Lời giải:
Thực hành 1 trang 99 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Tìm hiểu quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam.
Lời giải: Em điền như sau:
Thực hành 2 trang 99 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Số?
Lời giải:
Thực hành 3 trang 99 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Xem nội dung trong SGK rồi điền từ nặng hơn, nhẹ hơn hay nặng bằng thích hợp vào chỗ chấm. a) 5 bao xi măng ........ con lợn. b) 7 bao xi măng ........ con bò. Lời giải: a) 5 bao xi măng nặng hơn con lợn. b) 7 bao xi măng nhẹ hơn con bò. Giải thích
a) Mỗi bao xi măng nặng 50 kg 5 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 5 = 250 (kg) Đổi 2 tạ = 200 kg Vì 250 kg > 200 kg nên 5 bao xi măng nặng hơn con lợn. b) 7 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 7 = 350 (kg) Đổi 5 tạ = 500 kg Vì 350 kg < 500 kg nên 7 bao xi măng nhẹ hơn con bò. Luyện tập 1 trang 100 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời thích hợp. a) Con gà của bà Năm cân nặng: A. 2 kg B. 2 yến C. 2 tạ D. 2 tấn b) Con bò mẹ cân nặng khoảng: A. 3 kg B. 3 yến C. 3 tạ D. 3 tấn c) Một con voi châu Á khi trưởng thành có thể nặng tới: A. 5 kg B. 5 yến C. 5 tạ D. 5 tấn Lời giải: a) Đáp án đúng là: A Con gà của bà Năm cân nặng 2 kg. b) Đáp án đúng là: C Con bò của mẹ cân nặng khoảng 3 tạ. c) Đáp án đúng là: D Một con voi châu Á khi trưởng thành có thể nặng tới 5 tấn. Luyện tập 2 trang 100 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Khối lượng hàng hóa mỗi xe vận chuyển được ghi ở thùng xe (xem hình).
a) Viết tên các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ. …………………, …………………, …………………, ………………… b) Số? Trung bình mỗi xe chở được ……….. kg hàng. Làm tròn kết quả trên đến hàng nghìn: ………….. kg hàng. Trung bình mỗi xe chở được khoảng ……….. tấn hàng. Lời giải: a) Xe B, xe D, xe A, xe C b) Trung bình mỗi xe chở được 3 960 kg hàng. Làm tròn kết quả trên đến hàng nghìn: 4 000 kg hàng. Trung bình mỗi xe chở được khoảng 4 tấn hàng. Giải thích a) Đổi khối lượng hàng hóa trên mỗi xe ra đơn vị ki-lô-gam. Xe A: 3 640 kg Xe B: 5 tấn = 5 000 kg Xe C: 3 tấn 5 tạ = 3 500 kg Xe D: 370 yến = 3 700 kg So sánh và sắp xếp khối lượng hàng hóa vận chuyển trên mỗi xe theo thứ tự từ nặng đến nhẹ là: 5 000 kg; 3 700 kg; 3 640 kg; 3 500 kg Sắp xếp các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ là: Xe B; xe D; xe A, xe C. b) Trung bình mỗi xe chở được số ki-lô-gam hàng là: (5 000 + 3 700 + 3 640 + 3 500) : 4 = 3 960 (kg) Làm tròn số 3 960 đến hàng nghìn ta được số 4 000. Đổi 4 000 kg = 4 tấn. Vậy trung bình mỗi xe chở được khoảng 4 tấn hàng. Luyện tập 3 trang 100 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Đọc nội dung trong SGK rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm. Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là ........... kg. Lời giải: Em điền như sau: Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là 100 kg. Giải thích Đổi 2 tấn 945 kg = 2 945 kg Khối lượng cả xe và hàng hóa tối đa là: 2 021 + 824 = 2 845 (kg) Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là: 2 945 – 2 845 = 100 (kg) Đáp số: 100 kg Khám phá trang 100 Vở bài tập Toán 4 tập 1 - Chân trời sáng tạo Đọc nội dung trong SGK rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm. Công ty lắp ráp thang máy đã ước tính trung bình mỗi người nặng …………. kg. Lời giải: Em điền như sau: Công ty lắp ráp thang máy đã ước tính trung bình mỗi người nặng 60 kg. Giải thích Bài giải Công ty lắp ráp thang máy này đã ước tính trung bình mỗi người nặng số ki-lô-gam là: 540 : 9 = 60 (kg) Đáp số: 60 kg Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 36. Yến, tạ, tấn
|
Giải VBT Toán lớp 4 trang 101, 102 tập 1 Chân trời sáng tạo - Bài Luyện tập 7: Đọc nội dung trong SGK rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm.