Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 Chân trời sáng tạoGiải SGK Toán lớp 6 trang 48 tập 2 Chân trời sáng tạo - Bài 5. Bài toán về tỉ số phần trăm. Bài 3 trang 48: Một loại bột nêm có chứa 60% bột ngọt. Tính khối lượng bột ngọt có trong gói 20 g bột nêm loại đó. Bài 1 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi: a) giảm giá 25%; b) tăng giá 10%. Phương pháp: a) Giá mới của quyển sách = giá ban đầu – số tiền được giảm b) Giá mới của quyển sách = giá ban đầu + số tiền tăng thêm Lời giải: a) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới. Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và được giảm giá 25% so với giá ban đầu. Giá của quyển sách khi giảm chiếm số phần trăm của giá ban đầu là: 100% − 25% = 75%. Giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là: 48 000 . 75% = 36 000 (đồng). Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng. Cách 2: Tính số tiền được giảm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi giảm. Quyển sách giảm đi số tiền là: 48 000.25% = \(\frac{{48000.25}}{{100}}\) = 12 000 ( đồng) Giá mới của quyển sách là: 48 000 − 12 000 = 36 000 ( đồng). Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng. b) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới. Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và tăng giá 10% so với giá ban đầu. Giá của quyển sách khi tăng chiếm số phần trăm của giá ban đầu là: 100% + 10% = 110%. Giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là: Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng. Cách 2: Tính số tiền tăng thêm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi tăng. Quyển sách tăng thêm số tiền là: 48 000.10% = \(\frac{{48000.10}}{{100}}\)= 4 800 ( đồng) Giá mới của quyển sách là: 48 000 + 4 800 = 52 800 ( đồng). Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng. Bài 2 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Cà phê Arabica chứa 1,5% chất cafein. Tính lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica. Phương pháp: Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: b. a% = b.\(\frac{a}{{100}}\). Lời giải: Lượng cafein có trong 300g cà phê Arabica là: 300 . 1,5% =\(\frac{{300.1,5}}{{100}} = 4,5\) (gam). Vậy lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica là 4,5 g. Bài 3 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Một loại bột nêm có chứa 60% bột ngọt. Tính khối lượng bột ngọt có trong gói 20 g bột nêm loại đó. Phương pháp: Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: b. a% = b.\(\frac{a}{{100}}\). Lời giải: Khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là: 20.60% = \(\frac{{20.60}}{{100}}\)= 12 (gam) Vậy khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là 12 gam. Bài 4 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Bác Tám gửi 50 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn 12 tháng với lãi suất 8% một năm. Hỏi sau một năm bác Tám nhận được bao nhiêu tiền lãi? Phương pháp: Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: b. a% = b.\(\frac{a}{{100}}\). Lời giải: 1 năm = 12 tháng. Cách tính tiền lãi có kì hạn là: Số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (%/năm) . số tháng gửi : 12. Sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là: Vậy sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là 4 000 000 đồng. Bài 5 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,6% một năm. Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi? Phương pháp: Số tiền mẹ bạn Lan nhận được sau 90 ngày = Số tiền gốc + số tiền lãi Lời giải: Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360. Số tiền lãi mẹ Lan nhận được sau 90 ngày là: Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là: 800 + 1,2 = 801,2 (triệu đồng) = 801 200 000 (đồng). Vậy sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền 801 200 000 đồng cả vốn lẫn lãi. Bài 6 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Trong một loại đậu nành nấu chín, chất đạm chiếm 32%. Hỏi phải nấu chín bao nhiêu ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm? Phương pháp: Muốn tìm số b khi biết a% của b là c, ta tính: b = \(\frac{c}{a}.100\) Lời giải: Số ki-lô-gam đậu nành để có thể thu được 6,4 kg chất đạm là: Vậy phải nấu chín 20 ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm. Bài 7 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Trong một bản đồ có tỉ lệ 1:50 000 thì chiều dài của cây cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu là 5,5 cm. Tính chiều dài thật của cầu Cần Thơ. Phương pháp: Chiều dài thật của cầu Cần Thơ = Chiều dài trên bản đồ : tỉ lệ bản đồ. Lời giải: Bản đồ có tỉ lệ 1: 50 000 nghĩa là chiều dài thật của cây cầu gấp 50 000 lần chiều dài trên bản đồ. Chiều dài thật của cầu Cần Thơ là: 5,5 . 50 000 = 275 000 (cm) = 2,75 (km). Vậy chiều dài thật của cầu Cần Thơ là 2,75 km. Bài 8 trang 48 SGK Toán 6 tập 2 - Chân trời sáng tạo Trong một bản vẽ kĩ thuật, chiều dài của một loại xe ô tô là 9,4 cm. Cho biết bản vẽ có tỉ lệ 1:50. Tính chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó. Phương pháp: Chiều dài thật của chiếc xe ô tô = Chiều dài ô tô trên bản vẽ : tỉ lệ bản vẽ Lời giải: Bản đồ có tỉ lệ 1 : 50 nghĩa là chiều dài thật của chiếc xe ô tô gấp 50 lần chiều dài trên bản đồ. Chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là: 9,4 . 50 = 470 (cm) = 4,7 (m). Vậy chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là 4,7 m. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5. Bài toán về tỉ số phần trăm
|
Giải SGK Toán lớp 6 trang 48, 49 tập 2 Chân trời sáng tạo - Bài 6. Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Bài 2 trang 49: Tỉ số phần trăm trong đời sống.