Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 92 SGK Toán 9 Cánh Diều tập 1Một người đứng ở vị trí (B) trên bờ sông muốn sử dụng la bàn để ước lượng khoảng cách từ vị trí đó đến một vị trí (A) ở trên một cù lao giữa dòng sông. Người đó đã làm như sau:- Sử dụng la bàn, xác định được phương (BA) lệch với phương Nam – Bắc về hướng Đông (52^circ ). Bài 1 trang 92 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh Diều Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\) và \(\widehat B = \alpha \) (Hình 40).
a) Tỉ số \(\frac{{HA}}{{HB}}\) bằng: A. \(\sin \alpha \). B. \(\cos \alpha \). C. \(\tan \alpha \). D. \(\cot \alpha \). b) Tỉ số \(\frac{{HA}}{{HC}}\) bằng: A. \(\sin \alpha \). B. \(\cos \alpha \). C. \(\tan \alpha \). D. \(\cot \alpha \). c) Tỉ số \(\frac{{HA}}{{AC}}\) bằng: A. \(\sin \alpha \). B. \(\cos \alpha \). C. \(\tan \alpha \). D. \(\cot \alpha \). Phương pháp: Dựa vào tỉ số lượng giác để giải bài toán. Lời giải: a) Đáp án đúng là: C Xét ∆ABH vuông tại H, ta có b) Đáp án đúng là: D
c) Đáp án đúng là: B
Bài 2 trang 92 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh Diều Cho hình thoi \(ABCD\) có \(AB = a,\widehat {BAD} = 2\alpha \left( {0^\circ < \alpha < 90^\circ } \right)\). Chứng minh: a) \(BD = 2a.\sin \alpha \). b) \(AC = 2a.\cos \alpha \). Phương pháp: Dựa vào tỉ số lượng giác để giải bài toán. Lời giải:
a) Gọi O là giao điểm của đường chéo AC và BD. Vì ABCD là hình thoi nên AC ⊥ BD tại trung điểm O của mỗi đường và AC là đường phân giác của Do đó AC = 2AO = 2a.cosα. Bài 3 trang 92 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh Diều Trong trò chơi xích đu ở Hình 41, khi dây căng xích đu (không dãn) \(OA = 3m\) tạo với phương thẳng đứng một góc là \(\widehat {AOH} = 43^\circ \) thì khoảng cách \(AH\) từ em bé đến vị trí cân bằng là bao nhiêu mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? Phương pháp: Dựa vào tỉ số lượng giác để giải bài toán. Lời giải: Xét ∆OAH vuông tại H, ta có: Vậy khoảng cách từ em bé đến vị trí cân bằng khoảng 2 m. Bài 4 trang 92 SGK Toán 9 tập 1 - Cánh Diều Một người đứng ở vị trí \(B\) trên bờ sông muốn sử dụng la bàn để ước lượng khoảng cách từ vị trí đó đến một vị trí \(A\) ở trên một cù lao giữa dòng sông. Người đó đã làm như sau: - Sử dụng la bàn, xác định được phương \(BA\) lệch với phương Nam – Bắc về hướng Đông \(52^\circ \). - Người đó di chuyển đến vị trí \(C\), cách \(B\) một khoảng là 187m. Sử dụng la bàn, xác định được phương \(CA\) lệch với phương Nam – Bắc về hướng Tây \(27^\circ \); \(CB\) lệch với phương Nam – Bắc về hướng Tây \(70^\circ \) (Hình 42). Em hãy giúp người đó tính khoảng cách \(AB\) từ những dữ liệu trên (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của mét). Phương pháp: Dựa vào tỉ số lượng giác để giải bài toán. Lời giải:
Kẻ AA’ (A’ ∈ BC) theo phương Bắc – Nam và kẻ BB’, CC’ theo phương Nam – Bắc (hình vẽ). Khi đó AA’ // BB’ // CC’. Phương BA lệch với phương Nam – Bắc về hướng Đông 52° nên Phương CA lệch với phương Nam – Bắc về hướng Tây 27° nên Phương CB lệch với phương Nam – Bắc về hướng Tây 70° nên Do đó Kẻ BH ⊥ AC (H ∈ AC).
Vậy khoảng cách AB khoảng 130 mét. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài tập cuối chương 4
|