Giải Bài 4: Lần đầu ra biển trang 10, 11 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 tập 1 - Kết nối tri thứcCâu 1, 2 trang 10, câu 3, 4, 5, 6 trang 11 Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Viết 1 – 2 câu về cái cặp sách của em trong đó có sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm Câu 1 trang 10 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,... về những hoạt động yêu thích của trẻ em (xem phim, xem xiếc, tham quan, dã ngoại,...) và viết thông tin vào phiếu đọc sách. Phương pháp: Em tìm đọc các câu chuyện ở sách, báo, tạp chí và điền vào phiếu đọc sách. Trả lời:
Câu 2 trang 10 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp. a. Ở bờ ao nhà tôi có một bụi kim ngân. Cứ vào dịp tháng Năm, từ các kẽ lá nảy ra từng chùm hoa hai bông, một bông màu vàng, một bông màu trắng, nhỏ xíu, thơm ngát. (Theo Trần Hoài Dương) b. Nơi con có bộ lông màu nâu nhạt, mịn màng, bốn cẳng cao nghều như là đi trên những đôi cà kheo. Cái đầu dài và nhỏ, hai tại vểnh lên. (Nguyệt Ánh) - Từ ngữ chỉ màu sắc: - Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước: - Từ ngữ chỉ hương vị: Phương pháp giải: Em đọc bài và phân loại các từ in đậm vào nhóm phù hợp. Trả lời: - Từ ngữ chỉ màu sắc: vàng, trắng, nâu nhạt. - Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước: nhỏ xíu, cao nghều, dài, nhỏ. - Từ ngữ chỉ hương vị: thơm ngát. Câu 3 trang 11 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Đặt câu với 2 – 3 từ ngữ tìm được ở bài tập 2. M: Hoa mướp màu vàng rực rỡ. Phương pháp giải: Em suy nghĩ và đặt câu với từ ngữ ở bài tập 2. Trả lời: - Chú chó có màu lông nâu nhạt trông rất đẹp mắt. - Hoa sen tỏa hương thơm ngát. - Những viên bi nhỏ xíu. Câu 4 trang 11 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Tìm thêm từ ngữ chỉ đặc điểm viết vào bảng sau:
Phương pháp: Em suy nghĩ và tìm các từ ngữ phù hợp với yêu cầu đề bài. Trả lời:
Câu 5 trang 11 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống. (bé, xinh xắn, vàng óng) Cô chổi rơm Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé chổi rơm vào loại…..…..nhất. Cô có chiếc váy…………., không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như là áo len vậy. Tuy …………….nhưng chổi rơm rất được việc. Ngày hai lần, chị Thuỳ Linh mang chổi ra quét nhà. Chỉ quét nhà thôi, còn sân, vườn đã có chổi khác cứng hơn. (Theo Vũ Duy Thông) Phương pháp: Em đọc bài và lựa chọn từ phù hợp để hoàn thành bài tập. Trả lời: Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé chổi rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như là áo len vậy. Tuy bé nhưng chổi rơm rất được việc. Ngày hai lần, chị Thuỳ Linh mang chổi ra quét nhà. Chỉ quét nhà thôi, còn sân, vườn đã có chổi khác cứng hơn. Câu 6 trang 11 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Viết 1 – 2 câu về cái cặp sách của em trong đó có sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm. Phương pháp: Em quan sát cái cặp sách của bản thân và thực hiện miêu tả nó. - Màu sắc của cái cặp. - Kích thước của cái cặp. - Công dụng của cái cặp. Trả lời: Chiếc cặp sách của em có màu hồng rất đẹp mắt. Cặp tuy bé nhưng lại đựng được rất nhiều sách. Em rất yêu chiếc cặp của em. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4. Lần đầu ra biển
|