Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải bài 7.12, 7.13, 7.14, 7.15, 7.16, 7.17 trang 38,39 SGK Toán 8 Kết nối tri thức tập 2

Giải sách giáo khoa Toán lớp 8 trang 38, 39 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2: bài 7.12, 7.13, 7.14, 7.15, 7.16, 7.17.Chu vi của một mảnh vườn hình chữ nhật là 42m. Tìm chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn, biết chiều rộng ngắn hơn chiều dài là 3m

Bài 7.12 trang 38 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải các phương trình sau:

a) x−3(2−x)=2x−4

b) \(\frac{1}{2}\left( {x + 5} \right) - 4 = \frac{1}{3}\left( {x - 1} \right)\)

c) 3(x−2)−(x+1)=2x−4

d) 3x−4=2(x−1)−(2−x)

Phương pháp:

Đưa các phương trình về dạng phương trình bậc nhất: \({\rm{ax}} + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\) rồi giải

Lời giải:

a) x – 3(2 – x) = 2x – 4

x – 6 + 3x = 2x – 4

2x = 2

x = 1

Vậy phương trình có nghiệm là x = 1.

c) 3(x – 2) – (x + 1) = 2x – 4

   3x – 6 – x – 1 = 2x – 4

   0x = 3 (vô lý)

Vậy phương trình vô nghiệm.

d) 3x – 4 = 2(x – 1) – (2 – x)

   3x – 4 = 2x – 2 – 2 + x

              0x = 0

Vậy phương trình nghiệm đúng với mọi x (tức là mọi số thực x đều là nghiệm).

Bài 7.13 trang 38 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Bạn Nam giải phương trình x(x+1)=x(x+2) như sau:

                                            x+1=x+2

                                            x−x=2−1

                                              0x=1 (vô nghiệm)

Em có đồng ý cách giải của bạn Nam không? Nếu không đồng ý, hãy trình bày cách giải của em. 

Phương pháp:

Em không đồng ý với cách giải của bạn Nam

Giải phương trình và tìm ra nghiệm của phương trình

Lời giải:

Em không đồng ý với cách giải của bạn Nam vì cách giải này không đúng do bạn đã chia cả hai vế của phương trình cho x, mà biểu thức này có thể bằng 0 nên ta không thể chia được như thế.

Cách giải đúng như sau:

x(x + 1) = x(x + 2)

x2 + x = x2 + 2x

x2 – x2 + 2x – x = 0

x = 0

Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là x = 0.

Bài 7.14 trang 39 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Chu vi của một mảnh vườn hình chữ nhật là 42m. Tìm chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn, biết chiều rộng ngắn hơn chiều dài là 3m

Phương pháp:

Gọi chiều rộng của mảnh vườn là x (m) (x>0)

Từ đó, viết phương trình và giải phương trình tìm ra chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn

Lời giải:

Gọi chiều rộng của mảnh vườn là x (m) (x > 0).

Khi đó, chiều dài của mảnh vườn là: x + 3 (m).

Chu vi của một mảnh vườn hình chữ nhật là 2.(x + x + 3) (m).

Theo đề bài, ta có phương trình: 2.(x + x + 3) = 42

                                                         4x + 6 = 42

                                                               4x = 36

                                                                 x = 9 (thỏa mãn điều kiện)

Vậy chiều rộng là 9 m, chiều dài là 9 + 3 = 12 m.

Bài 7.15 trang 39 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Một chiếc áo len sau khi giảm giá 30% được bán với giá 399 nghìn đồng. Hỏi giá ban đầu của chiếc áo len đó là bao nhiêu?

Phương pháp:

Gọi giá ban đầu của chiếc áo len là x (nghìn đồng) (x>399)

Từ đó, viết phương trình và giải phương trình tìm ra giá ban đầu của chiếc áo len.

Lời giải:

Gọi giá ban đầu của chiếc áo len là x (nghìn đồng) (x > 399).

Khi giảm giá chiếc áo len 30% thì số tiền được giảm là 0,3x (nghìn đồng).

Theo đề bài, ta có phương trình: x – 0,3x = 399

                                                     0,7x = 399

                                                          x = 570 (thỏa mãn).

Gọi giá ban đầu của chiếc áo len là x (nghìn đồng) (x > 399).

Khi giảm giá chiếc áo len 30% thì số tiền được giảm là 0,3x (nghìn đồng).

Theo đề bài, ta có phương trình: x – 0,3x = 399

                                                     0,7x = 399

                                                          x = 570 (thỏa mãn).

Gọi giá ban đầu của chiếc áo len là x (nghìn đồng) (x > 399).

Khi giảm giá chiếc áo len 30% thì số tiền được giảm là 0,3x (nghìn đồng).

Theo đề bài, ta có phương trình: x – 0,3x = 399

                                                     0,7x = 399

                                                      x = 570 (thỏa mãn).

Bài 7.16 trang 39 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Một xưởng may áo sơ mi dự định hoàn thành kế hoạch trong 25 ngày. Nhưng mỗi ngày xưởng may đã vượt năng suất so với dự định là 2 áo nên đã hoàn thành sớm hơn 1 ngày và vượt kế hoạch được giao là 8 áo. Hỏi số áo sơ mi mà xưởng may được giao là bao nhiêu?

Phương pháp:

Gọi số áo sơ mi mà xưởng may được giao trong một ngày là x (áo) (x>0)

Từ đó, viết phương trình và giải phương trình tìm ra số áo sơ mi mà xưởng may được giao

Lời giải:

Gọi số áo sơ mi mà xưởng may được giao trong một ngày là x (áo) (x > 0).

Khi đó, số áo sơ mi được giao may trong 25 ngày theo kế hoạch là: 25x (áo).

Thực tế mỗi ngày xưởng may được x + 2 (áo) và hoàn thành kế hoạch trong 24 ngày.

 
Do đó, số áo sơ mi làm được trong thực tế: 24(x + 2) (áo).

Xưởng may vượt kế hoạch được giao là 8 áo nên ta có phương trình: 

24(x + 2) = 25x + 8

24x + 48 = 25x + 8

–x = –40

x = 40 (thỏa mãn).

Vậy số áo sơ mi mà xưởng may được giao là 40 . 25 = 1 000 áo.

Bài 7.17 trang 39 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Để khuyến khích tiết kiệm điện, giá điện sinh hoạt được tính theo kiểu lũy tiến, nghĩa là nếu người sử dụng càng dùng nhiều điện thì giá mỗi số điện (1kWh) càng tăng theo các mức như sau:

Mức 1: Tính cho số điện từ 0 đến 50

Mức 2: Tính cho số điện từ 51 đến 100, mỗi số điện đắt hơn 56 đồng so với mức 1

Mức 3: Tính cho số điện từ 101 đến 200, mỗi số điện đắt hơn 280 đồng so với mức 2.

...

Ngoài ra, người sử dụng còn phải trả thêm 10% thuế giá trị gia tăng (thuế VAT)

Tháng vừa qua, gia đình bạn Tuấn dùng hết 95 số điện và phải trả 178 123 đồng. Hỏi giá của mỗi số điện ở mức 1 là bao nhiêu

Phương pháp:

Gọi giá của mỗi số điện ở mức 1 là x (x>0)

Từ đó, viết phương trình, giải phương trình và tìm ra giá điện ở mức 1.

Lời giải:

Gọi giá của mỗi số điện ở mức 1 là x (đồng) (x > 0).

Khi đó, giá của mỗi số điện ở mức 2 là: x + 56 (đồng).

Vì gia đình Tuấn dùng hết 95 số điện nên sẽ phải trả tiền cho 50 số điện đầu theo giá tiền của mức 1 và 45 số điện sau theo giá tiền của mức 2.

Số tiền mà gia đình Tuấn phải trả khi dùng 50 số điện ở mức 1 là 50x (đồng).

Số tiền mà gia đình Tuấn phải trả khi dùng 45 số điện ở mức 2 là 45(x + 56) (đồng).

Theo đề bài, ta có phương trình: 

50x + 45(x + 56) + 10%[50x + 45(x + 56)] = 178 123

50x + 45x + 2 520 + 5x + 4,5x + 252 = 178 123

104,5x = 175 351

x = 1 678 (thỏa mãn).

Vậy mỗi số điện ở mức 1 có giá là 1 678 đồng.

Sachbaitap.com 

Xem thêm tại đây: Luyện tập chung (trang 37)
  • Giải bài 7.18, 7.19, 7.20, 7.21, 7.22, 7.23 trang 44,45,46 SGK Toán 8 Kết nối tri thức tập 2

    Giải bài 7.18, 7.19, 7.20, 7.21, 7.22, 7.23 trang 44,45,46 SGK Toán 8 Kết nối tri thức tập 2

    Giải sách giáo khoa Toán lớp 8 trang 44, 45, 46 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2: bài 7.18, 7.19, 7.20, 7.21, 7.22, 7.23. Hình 7.10 là đồ thị của hàm số mô tả nhiệt độ T (°C) tại các thời điểm t (giờ) của một thành phố ở châu Âu từ giữa trưa đến 6 giờ tối a) Tìm T(1), T(2), T(5) và giải thích ý nghĩa các con số này b) Trong hai giá trị T(1) và T(4), giá trị nào lớn hơn c) Tìm t sao cho T (t) = 5 d) Trong khoảng thời gian nào thì nhiệt độ cao hơn 5 °C