Giải bài 7.12, 7.13, 7.14, 7.15, 7.16 trang 37 SGK Toán 6 Kết nối tri thức tập 2Giải sách giáo khoa Toán lớp 6 trang 37 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2: bài 7.12, 7.13, 7.14, 7.15, 7.16. Bài 7.14: Chia đều một thanh gỗ dài 6,32 m thành bốn đoạn bằng nhau. Tính độ dài mỗi đoạn gỗ (Làm tròn kết quả tới hàng phần chục). Bài 7.12 trang 37 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Làm tròn số 387,0094 tới hàng: a) phần mười; b) trăm. Phương pháp: + Xác định chữ số ở hàng làm tròn. + Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta làm như sau: - Đối với chữ số hàng làm tròn: Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5; Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5. - Đối với các chữ số sau hàng làm tròn: Bỏ đi nếu ở phần thập phân Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên. Lời giải: a) Chữ số ở hàng làm tròn là số 0. Chữ số bên phải hàng làm tròn là số 0< 5 nên ta giữ nguyên số 0 ở hàng phần mười. Các chữ số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ hết . Khi đó ta được số làm tròn là: 387,0=387. b) Số ở hàng làm tròn là số 4. Chữ số bên phải hàng làm tròn là số 8 > 5 nên ta tăng chữ số ở hàng trăm thêm 1 đơn vị. Các chữ số sau hàng làm tròn ở phần nguyên thì ta thay bởi các chữ số 0, ở phần thập phân thì ta bỏ đi . Khi đó ta được số làm tròn là: 400 Bài 7.13 trang 37 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Trong bốn số sau có một số là kết quả phép tính 256,3 + 892,37 + 45. Bằng cách ước lượng, em hãy cho biết số đó là số nào. (A) 1 190,65 (B) 2 356,67 (C) 1 193,67 (D) 128,67. Phương pháp: Ta làm tròn các số đến hàng đơn vị. Lời giải: +) Làm tròn 256,3 đến hàng đơn vị ta được kết quả là: 256 +) Làm tròn 892,37 đến hàng đơn vị ta được kết quả là: 892 Do vậy tổng cần tính xấp xỉ bằng: 256 + 892 + 45 = (255 + 1) + 892 + 45 = (255 + 45) + (1 + 892) = 300 + 893 = 1 193 Trong bốn đáp án, (B) và (D) quá xa với 1 193 nên loại (B), (D). Ta thấy 1 193 gần (C) hơn nên khả năng (C) đúng. Chú ý rằng tổng các chữ số hàng phần trăm là 7 nên (A) sai Vậy đáp án đúng là C. Bài 7.14 trang 37 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Chia đều một thanh gỗ dài 6,32 m thành bốn đoạn bằng nhau. Tính độ dài mỗi đoạn gỗ (Làm tròn kết quả tới hàng phần chục). Phương pháp: Bước 1: Tính độ dài mỗi đoạn thanh gỗ. Bước 2: Làm tròn đến hàng phần chục. Chú ý: Để làm tròn số thập phân dương tới một hàng nào đó ( gọi là hàng làm tròn) ta làm như sau: - Đối với chữ số hàng làm tròn: + Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5; +Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hoặc bằng 5 - Đối với chữ số sau hàng làm tròn: + Bỏ đi nếu ở phần thập phân; + Thay bằng các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên Lời giải: Độ dài thanh gỗ là: 6,32:4=1,58 (m) \(\approx\) 1,6 (m) (vì chữ số ở hàng ngay bên phải hàng làm tròn là 8>5 nên ta tăng chữ số hàng làm tròn lên 1 đơn vị). Vậy thanh gỗ gần bằng 1,6m. Bài 7.15 trang 37 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Để đo khoảng cách giữa các hành tinh trong hệ Mặt Trời, người ta sử dụng đơn vị thiên văn là AU (1 AU xấp xỉ bằng khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời, được tính chính xác là 149 597 870 700 m). Để dễ viết, dễ nhớ, người ta nói 1 AU bằng khoảng 150 triệu kilômét. Nói như vậy nghĩa là ta đã làm tròn số liệu trên tới hàng nào? Phương pháp: Đổi 149 597 870 700 m về đơn vị km Làm tròn số 149 597 870,7 km đến hàng triệu Lời giải: 149 597 870 700 m =149 597 870,7 km Làm tròn số 149 597 870,7 km thành 150 triệu kilômét nghĩa là ta đã làm tròn số đến hàng triệu vì: Chữ số ngay sau hàng làm tròn là 5 nên tăng chữ số ở hàng làm tròn thêm 1 đơn vị. Các chữ số khác thay bằng chữ số 0 Bài 7.16 trang 37 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức Câu hỏi: Mẹ cho An 150 000 đồng để mua đồ dùng học tập. An dự định mua 15 quyển vở, 5 chiếc bút bi và 10 chiếc bút chì. Giá của một quyển vở, một chiếc bút bi, một chiếc bút chì lần lượt là 5 400 đồng, 2 800 đồng, 3 000 đồng. Em hãy ước lượng xem An có đủ tiền để mua đồ dùng học tập theo dự định không? Phương pháp: Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta làm như sau: - Đối với chữ số hàng làm tròn: Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5; Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5. - Đối với các chữ số sau hàng làm tròn: Bỏ đi nếu ở phần thập phân Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên. Lời giải: Mỗi quyển vở có giá 5 400 đồng nên mỗi quyển vở có giá không quá 6 000 đồng do đó số tiền An mua vở không quá: 6 000. 15 = 90 000 (đồng) Mỗi bút bi giá 2 800 đồng nên mỗi bút bi giá không quá 3 000 đồng nên số tiền An mua bút bi không quá: 3 000. 5 = 15 000 (đồng) Số tiền An mua bút chì là: 3 000. 10 = 30 000 (đồng) Tổng số tiền An mua không quá: 90 000 + 15 000 + 30 000 = 135 000 (đồng) Do đó với 150 000 đồng mẹ cho An, An đã đủ mua số đồ dùng học tập đó. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 30. Làm tròn và ước lượng
|
Giải sách giáo khoa Toán lớp 6 trang 40 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2: bài 7.17, 7.18, 7.19, 7.20. Bài 7.18: Lãi suất tiền gửi kì hạn một năm của một ngân hàng là 7,4%. Bác Đức gửi 150 triệu đồng vào ngân hàng đó.