Giải SGK Toán 12 tập 1 Cánh Diều trang 13, 14Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 13, bài 5, 6, 7trang 14 SGK Toán 12 Cánh Diều tập 1. Kính viễn vọng không gian Hubble được đưa vào vũ trụ ngày 24/4/1990 bằng tàu con thoi Discovery. Vận tốc của tàu con thoi trong sứ mệnh này, từ lúc cất cánh tại thời điểm t = 0 (s) cho đến khi tên lửa đẩy được phóng đi tại thời điểm t = 126 (s), cho bởi hàm số sau: Bài 1 trang 13 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\)có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đồng biến trên khoảng nào dưới đây? A. \(\left( {1; + \infty } \right)\). B. \(\left( { - 1;0} \right)\). C. \(\left( { - 1;1} \right)\). D. \(\left( {0;1} \right)\). Phương pháp: Dựa vào bảng biến thiên để nhận xét. Lời giải: Đáp án đúng là: D Quan sát bảng biến thiên ta thấy f'(x) > 0 với mọi x ∈ (– ∞; – 1) ∪ (0; 1). Vậy hàm số đã cho đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; – 1), (0; 1). Bài 2 trang 13 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\)có bảng biến thiên như sau:
a) \(2\). b) \(3\). c) \( - 4\). d) \(0\). Phương pháp: Dựa vào bảng biến thiên để nhận xét. Lời giải: Giá trị cực tiểu của hàm số là \(y = - 4 \Rightarrow C\) Bài 3 trang 13 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số sau: b) \(y = {x^4} - 2{x^2} + 5\) c) \(y = \frac{{3x + 1}}{{2 - x}}\) d) \(y = \frac{{{x^2} - 2x}}{{x + 1}}\) Phương pháp: B1: Tìm tập xác định của hàm số. B2: Tính \(y'\). Tìm các điểm mà tại đó \(y' = 0\) hoặc \(y'\) không tồn tại. B3: Lập bảng biến thiên của hàm số. B4: Dựa vào bảng biến thiên để kết luận. Lời giải: a) • Hàm số đã cho có tập xác định là ℝ. • Ta có y' = – 3x2 + 4x; y' = 0 ⇔ – 3x2 + 4x = 0 ⇔ x(3x – 4) = 0 ⇔ x = 0 hoặc Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đồng biến trên khoảng và nghịch biến trên mỗi khoảng (– ∞; 0) và b) y = x4 + 2x2 + 5 • Hàm số đã cho có tập xác định là ℝ. • Ta có y' = 4x3 + 4x; y' = 0 ⇔ 4x3 + 4x = 0 ⇔ x(x2 + 1) = 0 ⇔ x = 0. Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đồng biến trên khoảng (0; + ∞) và nghịch biến trên khoảng (– ∞; 0). y' > 0 với mọi x ≠ 2. Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; 2) và (2; + ∞). Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đồng biến trên mỗi khoảng và ; nghịch biến trên mỗi khoảng và Bài 4 trang 13 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Tìm cực trị của mỗi hàm số sau: a) \(y = 2{x^3} + 3{x^2} - 36x - 10\) b) \(y = {x^4} + 2{x^2} - 3\) c) \(y = x - \frac{1}{x}\) Phương pháp: B1: Tìm tập xác định của hàm số. B2: Tính đạo hàm. Tìm các điểm mà tại đó đạo hàm bằng không hoặc không tồn tại. B3: Lập bảng biến thiên. B4: Dựa vào bảng biến thiên để kết luận. Lời giải: a) • Hàm số đã cho có tập xác định là ℝ. • Ta có y' = 6x2 + 6x – 36; y' = 0 ⇔ 6x2 + 6x – 36 = 0 ⇔ x = – 3 hoặc x = 2. Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đạt cực tiểu tại x = 2 và đạt cực đại tại x = – 3. b) y = – x4 – 2x2 + 9 • Hàm số đã cho có tập xác định là ℝ. • Ta có y' = – 4x3 – 4x; y' = 0 ⇔ – 4x3 – 4x = 0 ⇔ x3 + x = 0 ⇔ x = 0. Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đã cho đạt cực đại tại x = 0. y' = 0 ⇔ x = – 1 hoặc x = 1. Bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy hàm số đạt cực tiểu tại điểm x = 1 và đạt cực đại tại điểm x = – 1. Bài 5 trang 14 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Cho hai hàm số \(y = f\left( x \right),y = g\left( x \right)\) có đồ thị hàm số lần lượt ở Hình 6a, Hình 6b. Nêu khoảng đồng biến, nghịch biến và điểm cực trị của mỗi hàm số đó. Phương pháp: Dựa vào đồ thị hàm số và nhận xét Lời giải: • Hình 6a: – Khoảng đồng biến, nghịch biến: Quan sát hình vẽ ta thấy: + Trên các khoảng (– ∞; – 1) và (0; 1), đồ thị hàm số y = f(x) đi xuống từ trái qua phải, do đó hàm số y = f(x) nghịch biến trên mỗi khoảng (– ∞; – 1) và (0; 1). + Trên các khoảng (– 1; 0) và (1; + ∞), đồ thị hàm số y = f(x) đi lên từ trái qua phải, do đó hàm số y = f(x) đồng biến trên mỗi khoảng (– 1; 0) và (1; + ∞). – Điểm cực trị: + Xét khoảng (– ∞; 0) chứa điểm x = – 1. Quan sát đồ thị hàm số y = f(x) ở Hình 6a, ta thấy f(x) > f(– 1) với mọi x ∈ (– ∞; 0) và x ≠ – 1. Do đó, x = – 1 là một điểm cực tiểu của hàm số y = f(x). Tương tự, ta thấy f(x) > f(1) với mọi x ∈ (0; + ∞) và x ≠ 1. Do đó, x = 1 là một điểm cực tiểu của hàm số y = f(x). + Xét khoảng (– 1; 1) chứa điểm x = 0. Quan sát đồ thị hàm số ta thấy f(x) < f(0) với mọi x ∈ (– 1; 1) và x ≠ 0. Do đó, x = 0 là một điểm cực đại của hàm số y = f(x). • Hình 6b: – Khoảng đồng biến, nghịch biến: Quan sát hình vẽ ta thấy: + Trên các khoảng (– ∞; – 2) và (0; 1), đồ thị hàm số y = g(x) đi lêm từ trái qua phải nên hàm số này đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; – 2) và (0; 1). + Trên các khoảng (– 2; 0) và (1; + ∞), đồ thị hàm số y = g(x) đi xuống từ trái qua phải nên hàm số này nghịch biến trên mỗi khoảng (– 2; 0) và (1; + ∞). – Điểm cực trị: + Xét khoảng (– ∞; 0) chứa điểm x = – 2. Quan sát đồ thị hàm số y = g(x) ở Hình 6b ta thấy g(x) < g(– 2) với mọi x ∈ (– ∞; 0) và x ≠ – 2. Vậy x = – 2 là một điểm cực đại của hàm số y = g(x). Tương tự, ta thấy g(x) < g(1) với mọi x ∈ (0; + ∞) và x ≠ 1. Do đó, x = 1 là một điểm cực đại của hàm số y = g(x). + Xét khoảng (– 2; 1) chứa điểm x = 0. Quan sát đồ thị hàm số y = g(x) ở Hình 6b ta thấy g(x) > g(0) với mọi x ∈ (– 2; 1) và x ≠ 0. Do đó, x = 0 là điểm cực tiểu của hàm số y = g(x).
Bài 6 trang 14 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Thể tích V (đơn vị: centimet khối) của 1kg nước tại nhiệt độ T\(\left( {0{{\rm{ }}^o}C \le T \le 30{{\rm{ }}^o}C} \right)\) được tính bởi công thức sau: \(V\left( T \right) = 999,87 - 0,06426T + 0,0085043{T^2} - 0,0000679{T^3}\). Hỏi thể tích \(V\left( T \right)\),\(\left( {0{{\rm{ }}^o}C \le T \le 30{{\rm{ }}^o}C} \right)\) giảm trong khoảng nhiệt độ nào? Phương pháp: B1: Tìm tập xác định của hàm số. B2: Tính đạo hàm. Tìm các điểm mà tại đó đạo hàm bằng không hoặc không tồn tại. B3: Lập bảng biến thiên. B4: Dựa vào bảng biến thiên để kết luận. Lời giải: Ta có V(T) = 999,87 – 0,06426T + 0,0085043T2 – 0,0000679T3 với T ∈ [0; 30]. V'(T) = – 0,06426 + 0,0170086T – 0,0002037T2 V'(T) = 0 ⇔ T ≈ 4 hoặc T ≈ 79,5. Vì T ∈ [0; 30] nên T ≈ 4. Ta có bảng biến thiên của hàm số như sau: Vậy thể tích V(T) giảm trong khoảng nhiệt độ từ 0°C đến 4°C. Bài 7 trang 14 SGK Toán 12 Tập 1 Cánh Diều Kính viễn vọng không gian Hubble được đưa vào vũ trụ ngày 24/4/1990 bằng tàu con thoi Discovery. Vận tốc của tàu con thoi trong sứ mệnh này, từ lúc cất cánh tại thời điểm \(t = 0\left( s \right)\) cho đến khi tên lửa đẩy được phóng đi tại thời điểm \(t = 126\left( s \right)\), cho bởi hàm số sau: \(v\left( t \right) = 0,001320{t^3} - 0,09029{t^2} + 23\). (v được tính bằng ft/s, 1 feet = 0,3048 m) Hỏi gia tốc của tàu con thoi sẽ tăng trong khoảng thời gian nào tính từ thời điểm cất cánh cho đến khi tên lửa đẩy được phóng đi? Phương pháp: B1: Tìm tập xác định của hàm số. B2: Tính đạo hàm. Tìm các điểm mà tại đó đạo hàm bằng không hoặc không tồn tại. B3: Lập bảng biến thiên. B4: Dựa vào bảng biến thiên để kết luận. Lời giải: Xét hàm số vận tốc của tàu con thoi v(t) = 0,001302t3 – 0,09029t2 + 23 với t ∈ [0; 126]. Gia tốc của tàu con thoi là a(t) = v'(t) = 0,003906t2 – 0,18058t. Ta có a'(t) = 0,007812t – 0,18058 a'(t) = 0 ⇔ t ≈ 23. Bảng biến thiên của hàm số a(t) như sau: Vậy gia tốc của tàu con thoi sẽ tăng trong khoảng thời gian (23 s; 126 s) tính từ thời điểm cất cánh cho đến khi tên lửa đẩy được phóng đi. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 1. Tính đơn điệu của hàm số
|
Giải bài 1 trang 19 bài 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 20 SGK Toán 12 Cánh Diều tập 1. Người ta bơm xăng vào bình xăng của một xe ô tô. Biết thể tích V (lít) của lượng xăng trong bình xăng tính theo thời gian bơm xăng t (phút) được cho bởi công thức: