Giải SGK Toán 5 Cánh Diều trang 59, 60, 61 tập 1Giải bài 1, 2 trang 59; bài 3, 4 trang 60; bài 5, 6, 7 trang 61 SGK Toán lớp 5 Cánh Diều tập 1. Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề này. Ở mỗi ngã rẽ, Thu sẽ rẽ theo con đường ghi số thập phân bé hơn. Theo em, Thu đến thăm nhà bạn nào? Chị Mai trộn bột mì và đường để làm bánh theo công thức 5 phần bột, 2 phần đường. Biết rằng khối lượng bột và đường sau khi trộn là 420 g. Hỏi chị Mai đã trộn bao nhiêu gam bột, bao nhiêu gam đường? Bài 1 (Trang 59, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề này: Phương pháp: Nhắc lại những điều em đã học được trong chủ đề này. Lời giải: Tôi đã đọc, viết được tỉ số của hai số tự nhiên. Tôi tìm được hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó Tôi tìm được hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó Tôi đã giải được bài toán liên quan đến quan hệ phụ thuộc bằng hai cách (cách rút về đơn vị và cách tìm tỉ số). Tôi đã đọc, viết được hỗn số, số thập phân. Tôi đã biết so sánh hai số thập phân. Tôi biết làm tròn số thập phân và vận dụng trong cuộc sống. Tôi đã biết về đơn vị đo diện tích Héc-ta, Ki-lô-mét vuông và vận dụng trong cuộc sống. Bài 2 (Trang 59, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1)
Phương pháp: a) Quan sát hình vẽ và nêu phân số hoặc hỗn số thích hợp chỉ phần đã tô màu. b) Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi so sánh các tử số của hai phân số mới. c) Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho. d) Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số đó, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đã quy đồng mẫu số. Lời giải: a) Hình 1: \(\frac{3}{{7}}\) ; Hình 2: \(\frac{3}{{8}}\) ; Hình 3: \(\frac{1}{{4}}\) Bài 3 (Trang 60, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) Cho các thẻ chữ số và thẻ dấu phẩy sau: a) Lập một số thập phân có sáu chữ số khác nhau, trong đó có ba chữ số ở phần thập phân. b) Làm tròn số thập phân lập được ở câu a đến hàng đơn vị, hàng phần mười, hàng phần trăm. Phương pháp: a) Lập một số thập phân có sáu chữ số khác nhau và có ba chữ số ở phần thập phân. b) Áp dụng quy tắc làm tròn đã học. Lời giải: a) 123,456 b) Làm tròn số 123,456 đến hàng đơn vị, ta được số 123. Làm tròn số 123,456 đến hàng phần mười, ta được số 123,5. Làm tròn số 123,456 đến hàng phần trăm, ta được số 123,46. Bài 4 (Trang 60, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) Ở mỗi ngã rẽ, Thu sẽ rẽ theo con đường ghi số thập phân bé hơn. Theo em, Thu đến thăm nhà bạn nào?
Phương pháp: So sánh các số thập phân ở mỗi ngã rẽ, số thập phân nào bé hơn thì Thu sẽ đi theo con đường ghi số thập phân đó. Lời giải: Thu nên đến nhà bạn An.
Bài 5 (Trang 61, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) a) Chị Mai trộn bột mì và đường để làm bánh theo công thức 5 phần bột, 2 phần đường. Biết rằng khối lượng bột và đường sau khi trộn là 420 g. Hỏi chị Mai đã trộn bao nhiêu gam bột, bao nhiêu gam đường?
b) Tổng số lượt khách tham quan vườn bách thú trong tuần thứ nhất và tuần thứ hai là 240 lượt. Do thời tiết không thuận lợi nên số lượt khách tham quan vườn bách thú trong tuần thứ hai giảm đi 3 lần so với tuần thứ nhất. Tính số lượt khách tham quan trong từng tuần. Phương pháp: - Tìm tổng số phần bằng nhau. - Tìm giá trị của 1 phần = Tổng hai số : tổng số phần bằng nhau. - Tìm số bé = Giá trị một phần x số phần của số bé - Tìm số lớn = Giá trị một phần x số phần của số lớn Lời giải: a) Chị Mai trộn bột mì và đường để làm bánh theo công thức 5 phần bột, 2 phần đường. Vậy tỉ số giữa bột và đường là \(\frac{5}{{2}\) Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 2 = 7 Giá trị một phần là: 420 : 7 = 60 Khối lượng bột chị Mai đã trộn là: 60 × 5 = 300 (g) Khối lượng đường chị Mai đã trộn là: 420 – 300 = 120 (g) Đáp số: Bột: 300 g Đường: 120 g b)
Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 Giá trị một phần là: 240 : 4 = 60 Số lượt khách tham quan trong tuần thứ nhất là: 60 × 3 = 180 (lượt) Số lượt khách tham quan trong tuần thứ hai là: 60 × 1 = 60 (lượt) Đáp số: Tuần thứ nhất: 180 lượt Tuần thứ hai: 60 lượt Bài 6 (Trang 61, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) Quan sát bảng sau: a) Khi độ dài cạnh hình vuông giảm đi 2 lần thì chu vi hình vuông giảm đi bao nhiêu lần? b) Khi độ dài cạnh hình vuông giảm đi 4 lần thì chu vi hình vuông giảm đi bao nhiêu lần? c) Nêu nhận xét về quan hệ phụ thuộc giữa chu vi của hình vuông với độ dài cạnh của nó. Phương pháp: Dựa vào số liệu trong bảng để trả lời câu hỏi và đưa ra nhận xét. Lời giải: a) Khi độ dài cạnh hình vuông giảm đi 2 lần thì chu vi hình vuông giảm đi 2 lần. b) Khi độ dài cạnh hình vuông giảm đi 4 lần thì chu vi hình vuông giảm đi 4 lần. c) Độ dài cạnh tăng (giảm) bao nhiêu lần thì chu vi hình vuông tăng (giảm) bấy nhiêu lần. Bài 7 (Trang 61, SGK Toán 5 Cánh Diều tập 1) Ước lượng chiều dài và chiều rộng của sàn phòng học lớp em theo đơn vị mét rồi tính diện tích phòng học đó. Làm tròn số đo diện tích tìm được đến hàng chục và ước lượng xem cần ghép bao nhiêu mặt sàn phòng học như vậy thì có diện tích là 1 ha. Phương pháp: - Ước lượng chiều dài và chiều rộng của sàn phòng học lớp em theo đơn vị mét. - Diện tích phòng học = chiều dài x chiều rộng - Làm tròn số đo diện tích phòng học đến hàng chục. - Số mặt sàn phòng học cần ghép = 10 000 : diện tích sàn phòng học. Lời giải: Các bước làm: Bước 1: Em ước lượng chiều dài và chiều rộng của sàn phòng học theo đơn vị mét. Bước 2: Em tính diện tích phòng học đó theo công thức: Diện tích = chiều dài × chiều rộng. Bước 3: Làm tròn số đo diện tích tìm được đến hàng chục. Bước 4: Đổi 1 ha = 10 000 m2. Số mặt sàn phòng học cần ghép = 10 000 (m2) : diện tích phòng học (đã làm tròn) (m2) Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 23: Em ôn lại những gì đã học
|
Giải bài 1 trang 62; bài 2 trang 63; bài 3 trang 64 SGK Toán lớp 5 Cánh Diều tập 1. a) Thảo luận đề xuất ý tưởng làm công cụ học số thập phân. b) Làm công cụ học số thập phân theo ý tưởng của nhóm em. a) Sử dụng công cụ học số thập phân của nhóm em để biểu diễn các số thập phân sau và nêu giá trị của mỗi chữ số trong các số thập phân đó. b) Trò chơi “Đố bạn”: Nêu một câu hỏi bất kì đố bạn sử dụng công cụ học số thập phân để thực hiện.