Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải SGK Toán 8 trang 78, 79 Cánh Diều tập 1

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 78, bài 5, 6, 7, 8 trang 79 SGK Toán lớp 8 Cánh Diều tập 1. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai về hai đường thẳng. Một kho chứa 60 tấn xi măng, mỗi ngày đều xuất đi m(tấn) với ) 0<m<60. Gọi y (tấn ) là khối lượng xi măng còn lại trong kho sau x ngày xuất hàng.

Bài 1 trang 78 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Trong các phát biểu sau, phất biểu nào đúng, phát biểu nào sai về hai đường thẳng

d: \(y = {\rm{ax + b}}\left( {a \ne 0} \right)\) và d’: \(y = a'x + b'\left( {a' \ne 0} \right)\)?

a) Nếu hai đường thẳng d và d’ song song với nhau thì a = a’; b \( \ne \) b’

b) Nếu hai đường thẳng d và d’ song song với nhau thì a = a’; b = b’

c) Nếu hai đường thẳng d và d’ cắt nhau thì \(a \ne a'\)

d) Nếu hai đường thẳng d và d’ cắt nhau thì \(a \ne a'\), \(b \ne b'\)

Phương pháp:

Dựa vào ứng dụng của hệ số góc của hai đường thẳng để xem phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai.

Lời giải:

Với hai đường thẳng d: y = ax + b (a ≠ 0) và d’: y = a’x + b’ (a’ ≠ 0)

• Nếu hai đường thẳng d và d’ song song với nhau thì a = a’, b ≠ b’.

Do đó, khẳng định a) đúng, khẳng định b) sai.

• Nếu hai đường thẳng d và d’ cắt nhau thì a ≠ a’.

Do đó, khẳng định c) đúng, khẳng định d) sai.

Bài 2 trang 78 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Cho tam giác ABC như hình 25

a) Xác định tọa độ các điểm A, B, C

b) Tam giác ABC có là tam giác vuông cân hay không?

c) Gọi D là điểm để tứ giác ABCD là hình vuông. Xác định tọa độ điểm D.

Phương pháp:

Quan sát hình 25 để trả lời câu hỏi

Lời giải:

a) Quan sát hình 25 ta thấy: A(-1; -1); B(2; -1); C(2; 2)

b) Ta thấy: AB = 4; BC = 4

AB vuông góc với BC tại B

Vậy tam giác ABC là tam giác vuông cân

c) Để tứ giác ABCD là hình vuông

- Hoành độ điểm D bằng hoành độ điểm A và bằng -1.

- Tung độ điểm D bằng tung độ điểm C và bằng 2

Vậy D (-1; 2)

Bài 3 trang 78 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm. Chẳng hạn, các khu vực của Thành Phố Hồ Chí Minh đều có độ cao sát mực nước biển nên có áp suất khí quyển là p = 760 mmHg; Thành phố Puebla (Mexico) có độ cao h = 2 200 m so với mực nước biển nên có áp suất khí quyển là p = 550,4 mmHg. Người ta ước lượng được áp suất khí quyển p (mmHg) tương ứng với độ cao h (m) so với mực nước biển là một hàm số bậc nhất có dạng p = ah + b \((a \ne 0)\).

a) Xác định hàm số bậc nhất đó.

b) Cao nguyên  Lâm Đồng có độ cao 650 m so với mực nước biển thì áp suất khí quyển là bao nhiêu mmHG (làm tròn đến hàng phần mười)?

Phương pháp:

a) Thay p, h vào hàm số p = ah + b (\(a \ne 0)\) để tìm ra a, b.

b) Thay h = 650 để tìm ra được p

Lời giải:

a) Các khu vực của Thành phố Hồ Chí Minh đều có độ cao sát mực nước biển nên có áp suất khí quyển là p = 760 mmHg hay ở độ cao h = 0 m thì có áp suất khí quyển là p = 760 mmHg.

Thay h = 0 m; p = 760 mmHg vào hàm số bậc nhất p = ah + b, ta được:

a . 0 + b = 760 hay b = 760.

Do đó hàm số bậc nhất có dạng p = ah + 760.

Mặt khác, thành phố Puebla (Mexico) có độ cao h = 2 200 m so với mực nước biển nên có áp suất khí quyển là p = 550,4 mmHg.

Bài 4 trang 78 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Cho hai hàm số: \(y =  - \dfrac{1}{2}x + 3;y = 2{\rm{x}} - 2\)

a) Vẽ đồ thị của hai hàm số đó trên cùng một mặt phẳng tọa độ.

b) Gọi A, B lần lượt là giao điểm của hai đường thẳng \(y =  - \dfrac{1}{2}x + 3;y = 2{\rm{x}} - 2\)với trục hoành và C là giao điểm của hai đường thẳng đó. Tính chu vi và diện tích của tam giác ABC (đơn vị đo trên các trục là centimét)

Phương pháp:

- Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số \(y =  - \frac{1}{2}x + 3;y = 2{\rm{x}} - 2\) để vẽ đồ thị hàm số.

- Xác định tọa độ các điểm A, B, C.

- Tính chu vi, diện tích của tam giác ABC.

Lời giải:

* Hàm số y = 2x – 2.

 Với x = 0 thì y = 2 . 0 – 2 = 0 – 2 = – 2 , ta được điểm P(0; – 2) thuộc đồ thị của hàm số y = 2x – 2.

 Với y = 0 thì 2x – 2 = 0 suy ra x = 1, ta được điểm Q(1; 0) thuộc đồ thị của hàm số y = 2x – 2.

Do đó, đồ thị của hàm số y = 2x – 2 là đường thẳng đi qua hai điểm P(0; – 2) và Q(1; 0).

Ta vẽ đồ thị hai hàm số đó trên cùng một mặt phẳng tọa độ như sau:

Dựa vào hình vẽ, ta có:

• Tọa độ điểm C là C(2; 2);

• H là hình chiếu của C trên Ox nên tọa độ điểm H là H(2; 0) suy CH = 2 cm.

• Độ dài AB bằng: 6 – 1 = 5 (cm).

• Độ dài BH bằng: 2 – 1 = 1 (cm).

• Độ dài AH bằng: 6 – 2 = 4 (cm).

Bài 5 trang 79 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

a) Biết rằng  với x = 3 thì hàm số y = 2x + b có giá trị là 11. Tìm b và vẽ đồ thị của hàm số với giá trị b vừa tìm được.

b) Biết rằng đồ thị của hàm số y = ax + 6 đi qua điểm A (-2; 2). Tìm a và vẽ đồ thị hàm số với giá trị a vừa tìm được.

Phương pháp:

a) Thay x = 6; y = 11 vào hàm số y = 2x = b để tìm ra b

b) Thay tọa độ điểm A(-2; 2) vào hàm số y = ax + b để tìm ra a

Lời giải:

a) Với x = 3 thì hàm số y = 2x + b có giá trị là 11 tức là

2 . 3 + b = 11

6 + b = 11

b = 11 – 6 = 5.

Khi đó, ta có đồ thị của hàm số y = 2x + 5.

b) Đồ thị của hàm số y = ax + 6 đi qua điểm A(− 2; 2) nên – 2a + 6 = 2

Suy ra – 2a = – 4 do đó a = 2.

Khi đó, đồ thị của hàm số cần tìm là y = 2x + 6.

 Với x = 0 thì y = 2 . 0 + 6 = 0 + 6 = 6, ta được điểm P(0; 6) thuộc đồ thị của hàm số y = – 2x + 6.

 Với y = 0 thì 2x + 6 = 0 suy ra x = – 3, ta được điểm Q(– 3; 0) thuộc đồ thị của hàm số y = – 2x + 6.

Do đó, đồ thị của hàm số y = 2x + 6 là đường thẳng đi qua hai điểm P(0; 6) và Q(– 3; 0).

Ta vẽ đồ thị của hàm số y = 2x + 6 như sau:

Bài 6 trang 79 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Tìm hàm số bậc nhất y = ax + b (a\( \ne \)0) trong mỗi trường hợp sau:

a) Đồ thị của hàm số đó đi qua điểm M (1; 3) và có hệ số góc bằng -2.

b) Đồ thị của hàm số đó đi qua điểm N (-1; 4) và song song với đường thẳng y = -3x – 1.

Phương pháp:

Tìm các giá trị a, b của hàm số y = ax + b(\(a \ne 0\)) dựa vào đề bài

Lời giải:

a) Hàm số bậc nhất y = ax + b có hệ số góc bằng – 2 nên có dạng y = – 2x + b.

Đồ thị của hàm số y = – 2x + b đi qua điểm M(1; 3) thì ta có:

– 2 . 1 + b = 3 suy ra b = 5.

Vậy hàm số bậc nhất cần tìm là y = – 2x + 5.

b) Đồ thị của hàm số y = ax + b song song với đường thẳng y = –3x – 1 nên có dạng y = –3x + b.

Đồ thị của hàm số y = –3x + b đi qua điểm N(– 1; 4) thì ta có:

(–3) . (– 1) + b = 4

3 + b = 4

Suy ra b = 1.

Vậy hàm số bậc nhất cần tìm là y = – 3x + 1.

Bài 7 trang 79 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Để sử dụng dịch vụ truyền hình cáp, người dùng phải trả một khoản phí ban đầu và phí thuê bao hằng tháng. Một phần đường thẳng d ở hình 26 biểu thị tổng chi phí (đơn vị: triệu đồng) để sử dụng dịch vụ truyền hình cáp theo thời gian sử dụng của một gia đình (đơn vị: tháng).

a) Tìm hàm số bậc nhất sao cho đồ thị của hàm số là đường thẳng d.

b) Giao điểm của đường thẳng d với trục tung trong tình huống này có ý nghĩa gì?

c) Tính tổng chi phí mà gia đình đó phải trả khi sử dụng dịch vụ truyền hình cáp với thời gian 12 tháng.

 

Phương pháp:

Gọi hàm số bậc nhất là y = ax + b (a\( \ne \)0)

Quan sát hình 26 để xác định a, b

Lời giải:

a) Gọi đường thẳng d có dạng y = ax + b.

Trong đó: y là chi phí sử dụng dịch vụ truyền hình cáp (triệu đồng) trong x (tháng).

• Với x = 0 thì y = 1 nên ta có 0x + b = 1 hay b = 1.

Khi đó, hàm số bậc nhất có dạng y = ax + 1.

b) Giao điểm của đường thẳng d với trục tung trong tình huống này là chi phí ban đầu để sử dụng dịch vụ truyền hình cáp là 1 triệu đồng.

Bài 8 trang 79 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh Diều

Một kho chứa 60 tấn xi măng, mỗi ngày đều xuất đi m(tấn) với ) 0<m<60. Gọi y (tấn ) là khối lượng xi măng còn lại trong kho sau x ngày xuất hàng.

a) Chứng tỏ rằng y là hàm số bậc nhất của biến x, tức là  y = ax + b (\(a \ne 0\)).

b) Trong hình 27, tia At là một phần đường thẳng y = ax + b. Tìm a, b. Từ đó hãy cho biết trong kho còn lại bao nhiêu tấn xi măng sau 15 ngày.

 

Phương pháp:

Quan sát hình 27 và tìm 2 điểm mà đường thẳng đi qua . Từ đó xác định a, b

Lời giải:

a) Theo đề bài, mỗi ngày đều xuất đi m (tấn) với 0 < m < 60.

Khi đó, khối lượng xi măng sau x ngày xuất hàng là: mx (tấn).

Khối lượng xi măng còn lại trong kho sau x ngày xuất hàng là: 60 – mx (tấn)

Mà y (tấn) cũng là khối lượng xi măng còn lại trong kho sau x ngày xuất hàng.

Do đó, y = 60 – mx hay y = – mx + 60.

Vậy y là hàm số bậc nhất của biến x.

b) Trong Hình 27, ta thấy:

• Điểm A(0; 60):

Với x = 0 thì y = 60 nên ta có: 0x + b = 60 hay b = 60.

Khi đó, đường thẳng cần tìm có dạng y = ax + 60.

• Điểm B(10; 30):

Với x = 10 thì y = 30 nên ta có: 10a + 60 = 30 hay 10a = – 30 suy ra a = – 3.

Khi đó, đường thẳng cần tìm có dạng y = – 3x + 60.

Do đó, số tấn xi măng trong kho còn lại sau 15 ngày là: – 3 . 15 + 60 = 15 (tấn).

Vậy a = – 3; b = 60 và trong kho còn lại 15 tấn xi măng sau 15 ngày.

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Bài tập cuối Chương 3