Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải Toán 7 trang 34, 35, 36 Cánh Diều tập 2

Giải bài 1, 2 trang 34, bài 3, 4 trang 35, bài 5, 6, 7, 8, 9 trang 36 SGK Toán lớp 7 cánh diều tập 2. Biểu đồ cột ở Hình 33 biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (ước đạt) của tỉnh Bình Dương vào các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

Bài 1 trang 34 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Biểu đồ cột ở Hình 33 biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (ước đạt) của tỉnh Bình Dương vào các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

a) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 của tỉnh Bình Dương tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2016?

b) Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương trung bình là bao nhiêu tỉ đô la Mỹ?

c) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:

Phương pháp:

a) Quan sát biểu đồ cột ở Hình 33 để lấy số liệu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 và năm 2016 của tỉnh Bình Dương.

Để tính được năm 2020 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2016, ta coi năm 2016 là 100%, tính tỉ số phần trăm kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 và kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2016 (bằng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 chia cho kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2016 nhân với 100).

b) Muốn tính từ năm 2016 đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương trung bình là bao nhiêu tỉ đô la Mỹ, trước hết ta tính tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn đó rồi chia cho số năm tương ứng.

c) Muốn tính tỉ số giữa kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương so với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước ta lấy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Dương chia cho kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ trên ta thấy:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2016 của tỉnh Bình Dương là: 19,257 tỉ đô la Mỹ.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 của tỉnh Bình Dương là: 27,755 tỉ đô la Mỹ.

Khi đó tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 so với năm 2016 của tỉnh Bình Dương là:

\(\dfrac{{27,755}}{{19,257}}.100 = 144,129 \approx 144,13\)%

Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 của tỉnh Bình Dương tăng

144,13% - 100% = 44,13% so với năm 2016.

b) Quan sát biểu đồ trên ta thấy:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2017 của tỉnh Bình Dương là: 21,908 tỉ đô la Mỹ;

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2018 của tỉnh Bình Dương là: 24,032 tỉ đô la Mỹ.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 của tỉnh Bình Dương là: 25,287 tỉ đô la Mỹ.

Khi đó trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trung bình của tỉnh Bình Dương là:

Vậy trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trung bình của tỉnh Bình Dương là 23,6478 tỉ đô la Mỹ.


Khi đó ta có bảng sau:

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (tỉ đô la Mỹ)

176,6

214,0

243,5

264,2

282,7

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Bình Dương (tỉ đô la Mỹ)

19,257

21,908

24,032

25,287

27,755

Tỉ số giữa kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Bình Dương so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước

0,109

0,102

0,099

0,096

0,098

Bài 2 trang 34 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 34 biểu diễn dân số của thế giới vào các năm 1804, 1927, 1959, 1974, 1987, 1999, 2011. Giả sử dân số thế giới tại các năm m và n (m < n) lần lượt là và b. Ta gọi tốc độ tăng dân số từ năm m đến năm n là tỉ số \(\dfrac{{b - a}}{{n - m}}\).

a) Tính tốc độ tăng dân số thế giới:

-        Từ năm 1804 đến năm 1927;

-        Từ năm 1999 đến năm 2011.

b) Tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 gấp bao nhiêu lần tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927?

c) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:

d) Nêu nhận xét về tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011.

Phương pháp:

a) Tính tốc độ tăng dân số thế giới theo công thức đề bài đã cho \(\dfrac{{b - a}}{{n - m}}\).

b) Muốn tính tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 gấp bao nhiêu lần tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 ta lấy tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 chia cho tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927.

c) Quan sát biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 34 để đưa ra thời gian cần thiết cho mỗi khoảng (chú ý các điểm đầu mút).

d) Nêu nhận xét căn cứ vào tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011: tăng hay giảm, tăng nhanh hay chậm,…

Lời giải:

Dựa vào biểu đồ trên, ta thấy dân số thế giới qua các năm như sau:

Năm 1804 là 1 tỉ người;

Năm 1927 là 2 tỉ người;

Năm 1959 là 3 tỉ người;

Năm 1974 là 4 tỉ người;

Năm 1987 là 5 tỉ người;

Năm 1999 là 6 tỉ người;

Năm 2011 là 7 tỉ người.

a) Khi đó tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 là:

Do đó tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 gấp 10,25 lần tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927.

c) Để dân số thế giới tăng từ 1 tỉ người lên 2 tỉ người cần 1927 - 1804 = 123 năm.

Để dân số thế giới tăng từ 2 tỉ người lên 3 tỉ người cần 1959 - 1927 = 32 năm.

Để dân số thế giới tăng từ 3 tỉ người lên 4 tỉ người cần 1974 - 1959 = 15 năm.

Để dân số thế giới tăng từ 4 tỉ người lên 5 tỉ người cần 1987 - 1974 = 13 năm.

Để dân số thế giới tăng từ 5 tỉ người lên 6 tỉ người cần 1999 - 1987 = 12 năm.

Để dân số thế giới tăng từ 6 tỉ người lên 7 tỉ người cần 2011 - 1999 = 12 năm.

Khi đó ta có bảng sau:

Dân số thế giới tăng

(tỉ người)

Từ 1 lên 2

Từ 2 lên 3

Từ 3 lên 4

Từ 4 lên 5

Từ 5 lên 6

Từ 6 lên 7

Thời gian cần thiết

(năm)

123

32

15

13

12

12

d) Tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011 là:

Tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011 ngày càng tăng, thời gian để thế giới có thêm 1 tỉ người ngày càng ngắn.

Bài 3 trang 35 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số nước ta là 96 208 984 người và quy mô dân số theo sáu vùng kinh tế – xã hội được biểu diễn bằng biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 35.

a) Nêu quy mô dân số của mỗi vùng kinh tế – xã hội của nước ta.

b) Vùng kinh tế – xã hội nào có quy mô dân số lớn nhất? Nhỏ nhất?

Phương pháp:

a) Quy mô dân số của mỗi vùng kinh tế bằng dân số nước ta (năm 2019) nhân với tỉ lệ dân số của mỗi vùng kinh tế (năm 2019).

b) Dựa vào kết quả quy mô dân số mỗi vùng ở phần a để so sánh và tìm ra vùng kinh tế – xã hội có quy mô dân số lớn nhất, nhỏ nhất.

Lời giải:

a) Theo biểu đồ trên ta thấy:

Dân số vùng Trung du và miền núi phía Bắc là:

b) Ta thấy 5 868 748 < 12 507 168 < 17 317 617 < 17 798 662 < 20 203 887 < 22 512 902 nên vùng kinh tế – xã hội có quy mô dân số lớn nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế – xã hội có quy mô dân số nhỏ nhất là vùng Tây Nguyên.

Bài 4 trang 35 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Biểu đồ ở Hình 36 biểu diễn tỉ lệ theo thể tích trong không khí của: khí oxygen; khí nitrogen; hơi nước, khí carbonic và các khí khác.

Quan sát biểu đồ các thành phân của không khí ở Hình 36 và cho biết trong không khí, có bao nhiêu phần trăm là:

a) Khí nitrogen;

b) Khí oxygen;

c) Hơi nước, khí carbonic và các khí khác.

Phương pháp:

Quan sát biểu đồ ở Hình 36 để đưa ra tỉ lệ theo thể tích trong không khí của các lại khí (%) .

Lời giải:

a) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy trong không khí, khí nitrogen chiếm 78%.

b) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy trong không khí, khí oxygen chiếm 21%.

c) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy trong không khí, hơi nước, khí carbonic và các khí khác chiếm 1%.

Bài 5 trang 36 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Quặng sắt là các loại đá và khoáng vật mà từ đó sắt kim loại có thể được chiết ra. Quặng sắt thường giàu các sắt oxit và có màu sắc từ xám sẫm, vàng tươi, tía sẫm tới nâu đỏ. Quặng hematite là loại quặng sắt chính có trong các mỏ quặng của nước Brasil. Tỉ lệ sắt trong quặng hematite được biểu diễn ở Hình 37. Trong 8 kg quặng hematite có bao nhiêu ki-lô-gam sắt?

Lời giải:

Quan sát biểu đồ ở Hình 37 để đưa ra tỉ lệ sắt (%) trong quặng hematite.

Muồn tính trong 8kg quặng hematite có bao nhiêu ki-lô-gam sắt, ta lấy 8 nhân với tỉ lệ sắt có trong quặng hematite rồi chia cho 100.

\(\dfrac{{8.69,9}}{{100}} = 5,592\)(ki-lô-gam)

Vậy trong 8 kg quặng hematite có 5,592 kg sắt.

Bài 6 trang 36 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 6”.

b) “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 2”.

Lời giải:

Tập hợp các kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc một lần là:

A = {1 chấm; 2 chấm; 3 chấm; 4 chấm; 5 chấm; 6 chấm}.

Số phần tử của tập hợp A bằng 6.

a) Từ 1 đến 6 có các ước của 6 là: 1; 2; 3; 6.

Do đó có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 6”.

Khi đó xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 6” bằng  \(\dfrac{4}{6} = \dfrac{2}{3}\).

b) Từ 1 đến 6 có các số chia 3 dư 2 là: 2; 5.

Do đó có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 2”.

Khi đó xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 2” bằng \(\dfrac{2}{6} = \dfrac{1}{3}\).

Bài 7 trang 36 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Một hộp có 52 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 2, 3, …, 51, 52; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia cho 17 dư 2 và chia cho 3 dư 1”.

b) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 5”.

Lời giải:

Tập hợp các kết quả có thể xảy ra khi rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp là:

A = {1; 2; 3; 4; …; 51; 52}.

Số phần tử của tập hợp A bằng 52.

a) Từ 1 đến 52 có các số chia 17 dư 2 là: 2; 19; 36.

Trong 3 số trên chỉ có số 19 chia 3 dư 1.

Do đó có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số khi chia cho 17 dư 2 và chia cho 3 dư l”.

Khi đó xác suất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số khi chia cho 17 dư 2 và chia cho 3 dư l” bằng \(\dfrac{1}{{52}}\)

b) Từ 1 đến 52 có các số có chứa chữ số 5 là: 5; 15; 25; 35; 45; 50; 51; 52.

Do đó có 8 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 5”.

Khi đó xác suất của biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chứa chữ số 5” bằng \(\dfrac{8}{{52}} = \dfrac{2}{{13}}\)

Bài 8 trang 36 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 5”;

b) “Số tự nhiên được viết ra là số có tổng các chữ số bằng 5”.

Lời giải:

Tập hợp các kết quả có thể xảy ra khi viết ngẫu nhiên một số có hai chữ số là:

A = {10; 11; 12; …; 98; 99}.

Số phần tử của tập hợp A bằng 90.

a) Số tự nhiên chia hết cho cả 2 và 5 thì chia hết cho 10.

Từ 10 đến 99 có các số chia hết cho 10 là: 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80; 90.

Do đó có 9 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 5”.

Khi đó xác suất của biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 5” bằng 

\(\dfrac{9}{{90}} = \dfrac{1}{{10}}\)

b) Từ 10 đến 99 có các số có tổng các chữ số bằng 5 là: 14; 23; 32; 41; 50.

Do đó có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số có tổng các chữ số bằng 5”.

Khi đó xác suất của biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số có tổng các chữ số bằng 5” bằng \(\dfrac{5}{{90}} = \dfrac{1}{{18}}\)

Bài 9 trang 36 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh Diều

Một đội thanh niên tình nguyện gồm 27 thành viên đến từ các tỉnh: Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau; mỗi tỉnh chỉ có đúng một thành viên trong đội. Chọn ra ngẫu nhiên một thành viên của đội thanh niên trên. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Tây Nguyên”;

b) “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Duyên hải miền Trung”;

c) “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đông Nam Bộ”;

d) “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.

Lời giải:

Tập hợp các kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một thành viên của đội thanh niên là tập hợp gồm 27 tỉnh đã nêu của đề bài.

Số phần tử của tập hợp này bằng 27.

a) Các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên trong 27 tỉnh trên là: Kon Tum; Gia Lai; Đắk Lắk; Đắk Nông; Lâm Đồng.

Do đó có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Tây Nguyên”.

Khi đó xác suất của biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Tây Nguyên” bằng \(\dfrac{5}{{27}}\)

b) Các tỉnh thuộc vùng Duyên hải miền Trung trong 27 tỉnh trên là: Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.

Do đó có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Duyên hải miền Trung”.

Khi đó xác suất của biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Duyên hải miền Trung” bằng \(\dfrac{4}{{27}}\)

c) Các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ trong 27 tỉnh trên là: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.

Do đó có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đông Nam Bộ”.

Khi đó xác suất của biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đông Nam Bộ” bằng \(\dfrac{5}{{27}}\)

d) Các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong 27 tỉnh trên là: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau.

Do đó có 13 kết quả thuận lợi cho biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.

Khi đó xác suất của biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long” bằng 

d) Các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong 27 tỉnh trên là: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau.

Do đó có 13 kết quả thuận lợi cho biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.

Khi đó xác suất của biến cố “Thành viên được chọn ra đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long” bằng \(\dfrac{{13}}{{27}}\)

Sachbaitap.com