Soạn bài Mẹ con cùng đọc trang 61, 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh DiềuSoạn bài Mẹ con cùng đọc trang 61, 62 SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều tập 1. Dấu ngoặc kép trong câu chuyện trên được dùng làm gì? Tìm các ý đúng: Nội dung chính Mẹ con cùng đọc Mẹ con cùng đọc Hồi tôi còn học mầm non, tối nào mà cũng đọc truyện cho tôi nghe. Mã đọc hay như hát ru. Có khi chưa hết truyện, tôi đã khô khô. Lên tiểu học, có tối mà đọc, có tối tôi đọc. Tối nào, hai mà con cũng đọc thì đọc hai truyện rồi mới chúc nhau ngủ ngon. - Má ơi! Tối nay, mình đọc truyện cổ tích nhé. Cô giáo con nói: “Mỗi em về nhà tìm đọc một truyện cổ tích kể về đất nước mình. Tôi giờ kể chuyện tuần sau, các em kể lại cho cả lớp nghe.”. - Hay đó! Nhà mình có bộ “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam". Con lấy ra đây, mà con mình cũng tìm truyện! Tôi khệ nệ mang ra từ tủ sách nhà mình bộ sách ấy. Đó là một bộ sách có 5 tập thật dày. Gảy sách nối nhau cao hơn một gang tay. Mỗi tập mấy trăm trang, cả bộ mấy nghìn trang! Tôi bắt đầu mở quyển tập 1 thì má tôi cầm lấy quyển tập 2. Hai má con cùng tra mục lục. Tôi reo lên: – Đây rồi! Sách có mục “Sự tích đất nước Việt Nam", từ trang 388. Theo mục lục, tôi tìm được một truyện về đất phương Nam, dài 10 trang. Hai má con đọc bằng hết. Truyện bắt đầu: "Ngày xưa, ở Gia Định có một người tên là...” rồi kết bằng câu ca: “Nhà Bè nước chảy phân hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về.". TRẦN QUỐC TOẢN Đọc hiểu Đọc và làm bài tập MẸ CON CÙNG ĐỌC Câu 1 trang 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh Diều: 1. Bạn nhỏ cần tìm loại truyện cổ tích nào? Tìm ý đúng: A. Truyện về tài trí và sức khoẻ của con người. B. Truyện về nguồn gốc của các con vật. C. Truyện về nguồn gốc của các đồ vật. D. Truyện về đất nước Việt Nam. Phương pháp: Em dựa vào bài đọc để trả lời. Lời giải: D. Truyện về đất nước Việt Nam. Câu 2 trang 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh Diều: Bạn nhỏ tìm truyện trong sách bằng cách nào? Tìm ý đúng: A. Đọc tên truyện ở từng trang sách. B. Đọc từng truyện trong sách. C. Đọc mục lục sách. D. Nhờ mẹ làm giúp. Phương pháp: Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. Lời giải: Ý đúng là: c) Đọc mục lục sách. Câu 3 trang 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh Diều: Dấu ngoặc kép trong câu chuyện trên được dùng làm gì? Tìm các ý đúng: A. Dùng để đánh dấu tên sách. B. Dùng để đánh dấu tên mục trong sách. C. Dùng để đánh dấu số thứ tự của trang sách. D. Dùng để đánh dấu lời nói của nhân vật. Phương pháp: Em suy nghĩ và trả lời. Lời giải: A. Dùng để đánh dấu tên sách. B. Dùng để đánh dấu tên mục trong sách. Câu 4 trang 62 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Cánh Diều: Chọn 1 trong 2 để sau: a) Viết lại đoạn mở bài tả cây cối mà em đã viết ở tuần trước cho hay hơn. b) Viết lại đoạn kết bài tả cây cối mà em đã viết ở tuần trước cho hay hơn. Phương pháp: Em chủ động hoàn thành bài tập. Lời giải: a) Viết lại đoạn mở bài tả cây cối mà em đã viết ở tuần trước cho hay hơn. Phải vì một lí do mà người con gái, người mẹ của chúng ta lại yêu mến những bông hoa đến vậy. Hoa đem lại cảm giác nhẹ nhàng, thư thái từ dinh dưỡng lòng đất hoá thành những bông hoa. Hoa mười giờ là một loài hoa gây mê đắm, cuốn lấy con người ta như vậy. b) Viết lại đoạn kết bài tả cây cối mà em đã viết ở tuần trước cho hay hơn. Tôi yêu hoa mười giờ Màu tím hồng nho nhỏ Trong giờ chơi học trò Nắng bừng lên rạng rỡ Khi cuộc sống bận rộn, ta bỗng chợt tìm về những thứ nhỏ nhoi và đáng yêu như hoa mười giờ. Trong cuộc sống tất bật, ta sẽ cần những lúc lắng xuống, bé tí lại để nhìn ngắm những thứ nhỏ bé, đẹp xinh. Dù cao lớn lênh khênh hay thấp sát mặt đất, hoa mười giờ vẫn luôn bền bỉ, kiên cường và đúng giờ. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4. Kho báu của em
|
Soạn bài Ôn tập giữa học kì I - Tiết 1 trang 63 SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều tập 1. Trong bài đọc trên, các dấu gạch ngang có tác dụng gì?
Soạn bài Ôn tập giữa học kì I - Tiết 2 trang 64 SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều tập 1. Tìm các danh từ riêng trong đoạn văn trên.
Soạn bài Ôn tập giữa học kì I - Tiết 3 trang 95 SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều tập 1. Các dấu ngoặc kép trong đoạn văn trên được dùng làm gì?
Soạn bài Ôn tập giữa học kì I - Tiết 4 trang 64 SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều tập 1. Nghe - viết “Nhà bác học Lê Quý Đôn”