Soạn bài Củng cố mở rộng trang 97 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức tập 1Qua việc đọc ba văn bản trong bài đọc, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì? Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì? Câu hỏi 1 (trang 97 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca. Lời giải:
Câu hỏi 2 (trang 97 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Qua việc đọc ba văn bản trong bài đọc, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì? Lời giải: Qua việc đọc ba văn bản trên, em rút ra được sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều sau đây: - Xác định được vấn đề bàn luận một cách rõ ràng - Luận điểm rõ ràng, hợp lý và phải phải nhằm làm rõ luận điểm chính của bài - Hệ thống lý luận phải được sắp xếp theo trình tự hợp lý - Bằng chứng đưa ra cần rõ ràng, gần gũi, sáng tạo và gần với thực tế - Nên có phần phản đề trong bài nghị luận - Kết luận cần phải khẳng định lại vấn đề được bàn luận. Câu hỏi 3 (trang 97 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì? Lời giải: Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận. - Thuyết minh trong văn bản nghị luận có tác dụng giải thích, cung cấp những thông tin cơ bản xung quanh một vấn đề, khái niệm, đối tượng nào đó, làm cho việc luận bàn trở nên xác thực. - Miêu tả được dùng để tái hiện rõ nét, sinh động hơn những đối tượng có liên quan. - Tự sự đảm nhiệm việc kể câu chuyện làm bằng chứng cho luận điểm mà người viết nêu lên. - Biểu cảm giúp người viết bộc lộ cảm xúc, tình cảm làm cho văn bản có thêm sức lôi cuốn, thuyết phục. Câu hỏi 4 (trang 97 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bạn hãy chọn một đề tài trong mục Chuẩn bị viết của phần Viết và thực hiện các nhiệm vụ sau: a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết về đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý kề nhau. b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, dựa vào đó để tập luyện cách trình bày bài nói. Lời giải: Đề bài: Vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương? a. Tìm ý và lập dàn ý * Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề mình đề cập đến trong bài * Thân bài: - Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng? + Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa… + Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó - Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng? + Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động + Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng + Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng + Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương - Phản đề + Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình. + Những trường hợp này cần phê phán gay gắt - Ý nghĩa của việc tham gia + Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh + Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước * Kết bài - Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương - Liên hệ đến bản thân. b. Dàn ý bài nói * Mở bài: - Mở đầu bằng việc dẫn dắt câu chuyện, câu nói hay - Giới thiệu vào vấn đề được bàn luận * Thân bài: - Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng? + Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa… + Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó - Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng? + Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động + Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng + Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng + Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương - Phản đề + Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình. + Những trường hợp này cần phê phán gay gắt - Ý nghĩa của việc tham gia + Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh + Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước * Kết bài - Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương - Liên hệ đến bản thân. Câu hỏi 5 (trang 97 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận và ghi chép các thông tin cơ bản sau: - Vấn đề được bàn luận, ý nghĩa của vấn đề; - Quan điểm của người viết; - Đối tượng tác động, - Nghệ thuật lập luận; - Mức độ thuyết phục. Lời giải: Một số văn bản nghị luận khác: Đừng gây tổn thương (Karen Casey), Bản sắc là hành trang,… Một số thông tin cơ bản của văn bản: Đừng gây tổn thương. - Vấn đề bàn luận: đừng gây tổn thương cho người khác dưới bất cứ hình thức nào; ý nghĩa: Đừng bao giờ gây tổn thương tới người khác dưới bất kì hình thức nào. Chúng ta hãy sống yêu thương lẫn nhau vì con người đã quá mệt mỏi trong guồng quay công việc bộn bề của xã hội hiện đại rồi. Nếu chúng ta sống không gây tổn thương tới người khác thì không chỉ họ mà cả tâm hồn và thể chất chúng ta cũng được nhẹ nhõm, thanh thản. - Quan điểm của người viết: lời khuyên cho mọi người trước vấn đề đừng gây tổn thương cho người khác dưới bất cứ hình thức nào.
- Đối tượng tác động: mọi người. - Nghệ thuật lập luận: + Dùng lí lẽ, ngôn từ sắc bén, thuyết phục + Lập luận chặt chẽ + Luận điểm rất rõ ràng - Mức độ thuyết phục: Bài học rất ý nghĩa về cách cư xử, đối nhân xử thế giữa con người với con người trong xã hội. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận
|
Nội dung các khái niệm đời sống vật thể và đời sống hình tượng được tác giả sử dụng trong văn bản. Vai trò của người xem, người đọc trong việc giúp hình tượng nghệ thuật trường tồn. Cách triển khai các luận điểm trong văn bản.
Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm gì? Bạn thấy xúc động nhất với những biểu hiện nào của nhân vật này? So sánh nội dung lời thề nguyền thuỷ chung và cách thể hiện lời thề nguyền ấy trong hai lời tiễn dặn.
Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời cũng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.
Từ câu chuyện giữa thuyền và biển, bạn suy nghĩ như thế nào về vấn đề “hiểu”, “biết” và “gặp” trong tình yêu đôi lứa? Nêu nhận xét về sự lồng ghép hai câu chuyện trong bài thơ. Số dòng thơ được dành cho từng câu chuyện được phân bố theo tỉ lệ nào? Bạn suy nghĩ gì về điều này?