Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu trang 129 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạoPhân tích nét tính cách nổi bật của một trong hai nhân vật Thiếu tá Phéc-đi-năng, Tể tướng Phôn Van-te. Cho biết nguyên nhân nào làm nảy sinh và phát triển xung đột bi kịch giữa hai nhân vật này. Nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phần văn bản trên (trích trong Âm mưu và tình yêu) thuộc thể loại bi kịch Câu 1 (trang 133, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Kẻ hai bảng dưới đây vào vở, liệt kê một số hành động của các nhân vật góp phần phát triển mâu thuẫn xung đột kịch trong văn bản. Phương pháp: Đọc văn bản, xác định một số hành động của các nhân vật góp phần phát triển mâu thuẫn xung đột kịch trong văn bản và điền vào bảng mà đề bài đã cho. Trả lời: Bảng a. Những hành động giãi bày, khẳng định tình yêu của Luy-đơ trong Hồi I - Cảnh 1
Bảng b. Những hành động xoay quanh cuộc đấu tranh bảo vệ tình yêu và danh dự của Phéc-đi-năng trong Hồi II - Cảnh 2
Câu 2 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Theo bạn, chủ đề "Âm mưu và tình yêu" được thể hiện trong Hồi I - Cảnh I và Hồi II- Cảnh 2 có gì khác nhau? Nguyên nhân chính dẫn đến tình huống căng thẳng và xung đột giữa hai cha con Van-te -Phéc-đi-năng trong Hồi II - Cảnh 2 là gì? Phương pháp: Từ nội dung văn bản, đưa ra những điểm khác nhau của chủ đề " Âm mưu và tình yêu" được thể hiện trong Hồi 1 - Cảnh I và Hồi II- Cảnh 2. Sau đó đưa ra lý do dẫn đến tình huống căng thẳng và xung đột giữa hai cha con Van-te -Phéc-đi-năng trong Hồi II - Cảnh 2. Trả lời: - Sự khác nhau giữa chủ đề "Âm mưu và tình yêu" được thể hiện trong Hồi I - Cảnh 1 và Hồi II- Cảnh 2 là: + Hồi I - Cảnh 1: chủ đề nổi bật là tình yêu mãnh liệt của Luy-đơ dành cho người mình yêu, nàng sẵn sàng vượt qua mọi định kiến, mọi lời ngăn cấm của cha mẹ. Trước những lời ngăn cản kịch liệt của cha mẹ, nàng chọn cách từ bỏ nhưng vẫn giữ cho mình tình yêu. + Hồi II - Cảnh 2: Phéc-đi-năng đứng lên đấu tranh vì tình yêu của mình, sẵn sàng chết cùng nhau chứ không chịu thỏa hiệp với cha. - Nguyên nhân chính dẫn đến tình huống căng thẳng và xung đột giữa hai cha con Van-te - Phéc-đi-năng trong Hồi II - Cảnh 2 là: sự ngăn cấm của người cha đối với tình yêu của người con, người cha cho rằng tình yêu này là không cân xứng, không có sự môn đăng hộ đối nên đã phản đối kịch liệt. Câu 3 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Phân tích nét tính cách nổi bật của một trong hai nhân vật Thiếu tá Phéc-đi-năng, Tể tướng Phôn Van-te. Cho biết nguyên nhân nào làm nảy sinh và phát triển xung đột bi kịch giữa hai nhân vật này. Phương pháp: Khai thác nội dung và chi tiết trong văn bản để làm rõ nét tính cách nổi bật của một trong hai nhân vật Thiếu tá Phéc-đi-năng, Tể tướng Phôn Van-te. Từ đó chỉ ra nguyên nhân làm nảy sinh và phát triển xung đột bi kịch giữa hai nhân vật này. Trả lời: Nét tính cách nổi bật của Tể tướng Phôn Van-te: là một người tàn nhẫn, nóng tính, cậy chức cậy quyền khinh thường và ra uy với kẻ có địa vị, chức quyền thấp hơn mình. Hành động và cư xử theo ý mình mà không quan tâm tới người khác. → Nguyên nhân làm nảy sinh và phát triển xung đột bi kịch giữa hai nhân vật này là do Tể tướng ngăn cấm và khinh thường tình yêu của người con. Người cha sẵn sàng làm đủ mọi cách để phản đối chuyện tình cảm giữa Phéc-đi-năng và Luy-đơ khiến Phéc-đi-năng giận dữ, sẵn sàng chống trả bằng mọi cách. Câu 4 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Nhận xét về cách miêu tả, thể hiện diễn biến tâm lí, ngôn ngữ đối thoại, cử chỉ hành động của Luy-dơ. Phương pháp: Thông qua những chi tiết thể hiện diễn biến tâm lí, ngôn ngữ đối thoại, cử chỉ hành động của Luy-dơ, đưa ra nhận xét của bản thân về cách miêu tả, thể hiện của tác giả. Trả lời: - Cách miêu tả, thể hiện diễn biến tâm lí, ngôn ngữ đối thoại, cử chỉ hành động của Luy-đơ chính là điểm sáng để phát triển tình huống toàn bộ vở kịch. - Tác giả miêu tả Luy-đơ là người yếu đuối, nhỏ bé xuất thân từ gia đình nhạc công nhưng đem lòng yêu con trai tể tướng. Tình yêu bị ngăn cấm, Luy-đơ bỏ đi, nhưng con trai tể tướng lại đứng lên sẵn sàng đối đầu, thậm chí là chết. Điều đó đã giúp tác giả khắc họa thành công nhân vật trong tâm trí người đọc, người nghe. Câu 5 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Nhận xét về cách sử dụng ngôn ngữ kịch trong Hồi I – Cảnh 1 và/ Hồi II – Cảnh 2 (cách phân bố lời thoại cho các nhân vật nhiều hay ít, dài hay ngắn, có hợp lí không, vì sao,...). Phương pháp: Từ nội dung văn bản, đưa ra những nhận xét về cảnh sử dụng ngôn ngữ kịch trong Hồi I – Cảnh 1 và/ Hồi II – Cảnh 2 dựa trên cách phân bố lời thoại cho các nhân vật nhiều hay ít, dài hay ngắn, có hợp kí không, sau đó giải thích. Trả lời: Cách sử dụng ngôn ngữ kịch trong Hồi I – Cảnh 1 và/ Hồi II – Cảnh 2: - Hồi I - Cảnh I: nhân vật Luy-đơ và nhạc công Min-le có lời thoại nhiều và dài nhất vì đây là hai nhân vật chính trong Hồi I. Việc phân bố lời thoại như vậy là hoàn toàn hợp lí vì thể hiện được vai trò và nội dung truyền tải. - Hồi II - Cảnh 2: nhân vật Tể tướng và Thiếu tá Phéc-đi-năng xuất hiện nhiều và liên tục nhưng các lời thoại ngắn. Cách phân bố lời thoại này là hoàn toàn hợp lí, những câu thoại ngắn, liên tục giúp diễn tả sự hồi hộp, gay cấn, đẩy mâu thuẫn kịch lên cao trào, tăng tính kích thích cho người xem. Câu 6 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Trong văn bản trên, nhân vật nào mang đặc điểm rõ nhất của nhân vật bi kịch? Căn cứ vào đâu để bạn kết luận như vậy? Phương pháp: Từ nội dung văn bản đã đọc, xác định những đặc điểm, hành động của các nhân vật được nhắc tới trong văn bản, từ đó xác định nhân vật nào mang đặc điểm rõ nhất của nhân vật bi kịch và giải thích vì sao lại kết luận như vậy. Trả lời: - Trong văn bản trên, nhân vật Thiếu tá Phéc-đi-năng là nhân vật mang đặc điểm rõ nhất của nhân vật bi kịch. - Căn cứ vào tình huống truyện, ta thấy Phéc-đi-năng là nhân vật với xuất thân quyền quý đã dũng cảm và ngoan cuồng chống lại bạo quyền vì khát vọng tự do và hạnh phúc. Nhân vật này sẵn sàng hi sinh cả bản thân mình, thà chết cùng người mình yêu chứ không chịu khuất phục trước sự ngăn cấm của người cha. Qua đây, có thể thấy tình yêu đích thực đã làm nên sức mạnh phi thường của những con người yếu thế. Câu 7 (trang 134, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phần văn bản trên (trích trong Âm mưu và tình yêu) thuộc thể loại bi kịch. Phương pháp: Thông qua phần văn bản, nêu một số dấu hiệu giúp bản thân nhận biết văn bản là thể loại bi kịch. Trả lời: Trong văn bản trên, những dấu hiệu giúp em nhận biết đây là văn bản thuộc thể loại bi kịch: - Bi kịch là thể loại kịch tập trung khai thác những xung đột gay gắt giữa những khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại, dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật. → Trong Âm mưu và tình yêu, bi kịch giữa khát vọng cao đẹp của con người chính là khát vọng được yêu, được bên cạnh người mình yêu của Phéc-đi-năng và Luy-đơ >< tình thế bi đát của thực tại: sự ngăn cấm của người cha Tể tưởng vì cho rằng tình yêu của họ là không cân xứng, không môn đăng hộ đối. - Xung đột bi kịch: Phéc-đi-năng sẵn sàng tự tay giết chết người mình yêu và tự sát hoặc đâm vào tể tướng chỉ để đấu tranh cho tình yêu chân chính của mình. Trước bạo quyền của người cha, Phéc-đi-năng vẫn một mực chống trả, đấu tranh để đòi lại tự do và hạnh phúc của mình. Bạo quyền đã bị đánh gục chỉ bằng một câu nói của Phéc-đi-năng. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5. Băn khoăn tìm lẽ sống
|
Người viết đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản? Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện có gì giống và khác với viết văn bản nghị luận về một kịch bản văn học?
Hãy lựa chọn và giới thiệu với các bạn cùng lớp một kịch bản văn học hoặc một bộ phim.
Qua các văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Sống hay không sống - đó là vấn đề, Âm mưu và tình yêu, hãy làm rõ hiệu ứng thanh lọc của bi kịch. Theo bạn, lẽ sống có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời của mỗi người?
Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu rõ ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.