Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Hịch tướng sĩ SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

Soạn bài Hịch tướng sĩ trang 111, 112, 113, 114, 115, 116 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 Cánh diều. Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 109 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội, các cần lưu ý: 

+ Xác định luận đề, luận điểm; phân biệt lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

+ Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng; chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ chủ yếu qua ngôn từ, lời lẽ lập luận, cách thể hiện quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả nhằm thuyết phục người đọc.

- Đọc trước văn bản Hịch tướng sĩ.

- Đọc các thông tin sau để tìm hiểu hoàn cảnh ra đời và tác giả bài hịch:

Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc. Năm 1285 và năm 1287, quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai và lần thứ ba, cả hai lần ông đều được vua Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân. Dưới sự chỉ huy của ông, quân dân Đại Việt đều giành được thắng lợi vẻ vang, đánh đuổi được đôi quân hùng mạnh nhất thời đại lúc bấy giờ. Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến lần thứ hai. Đây là lần ác liệt nhất trong ba lần quân Mông – Nguyên xâm lược nước ta. Bài hịch được viết để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược (Sách tóm tắt những điều cốt yếu về binh pháp) do Trần Quốc Tuấn biên soạn. 

Đọc hiểu

Nội dung chính: Bài hịch là lời phản ánh chân thực nhất tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam ta trong suốt quá trình tham gia kháng chiến chống quân xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đổ kẻ thù.

Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 113 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1)

Chú ý việc nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời như các bằng chứng khách quan.

Lời giải:

- Việc nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời như các bằng chứng khách quan: thể hiện tinh thần yêu nước của dân tộc ta từ nhiều thời đại, đã được sử sách ghi lại.

Câu 2 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung chính của phần (2) là gì?

Phương pháp:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải:

Nội dung chính của phần 2: tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

Câu 3 (trang 114 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1)

Chú ý nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3).

Lời giải:

- Nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3): liệt kê những việc quân vương đối đãi với tướng triều đình, quân lính.

Câu 4 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những thái độ, hành động nào bị tác giả phê phán?

Phương pháp:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải:

- Những thái độ, hành động bị tác giả phê phán: nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức, nghe nhạc thái thường đãi yến nguy sử mà không biết căm,… Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, rượu ngon...

Câu 5 (trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích gì?

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích muốn các tướng sĩ quyết tâm tiêu diệt giặc, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng.

Câu 6 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những vấn đề nào được nêu lên ở đoạn cuối phần (3)?

Phương pháp:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải:

- Những vấn đề được nêu ở đoạn cuối phần (3): đưa ra lời khuyên, khích lệ tinh thần binh lính, khơi gợi những điều tốt đẹp trong tương lai nếu như họ có quyết tâm cao, tinh thần yêu nước vững bền thì tất yếu ngày dành được chiến thắng, hạ quân giặc sẽ không xa.

Câu 7 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm giải thích cho điều gì?

Phương pháp:

Trả lời theo ý hiểu

Lời giải:

Câu hỏi "Vì sao vậy?" nhằm mở đầu cho việc Trần Quốc Tuấn giải thích lí do việc phải làm ở đoạn văn đầu tiên của phần 4, cụ thể hơn là cho câu: "Nếu các ngươi....nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù."

Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

Mục đích: phê phán tinh thần mất cảnh giác của tướng sĩ đồng thời khích lệ tinh thần chiến đấu của họ.

Đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ là các tướng sĩ.

Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm của từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

- Bố cục của bài hịch:

+ Phần 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Qua đó, thể hiện mong muốn của tác giả nhắc nhở binh lính, gợi ra ý thức trách nhiệm của họ trong thời loạn lạc.

+ Phần 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. Từ đó, dễ dàng khơi gợi được lòng căm thù giặc.

+ Phần 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích thái độ, hành động của các tướng sĩ. Từ đó, giúp họ nhìn nhận rõ ràng nhất cục diện của đất nước đang diễn ra, để họ biết những sai lầm và điều họ cần thay đổi.

+ Phần 4 (đoạn còn lại): Đưa ra các nhiệm vụ cụ thể, đồng thời khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

- Các luận điểm từng phần có mối quan hệ chặt chẽ, rõ ràng, làm sáng tỏ mục đích đưa ra giúp bài hịch đầy sức thuyết phục.

Câu 3 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Hãy chỉ ra cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch (Gợi ý: Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ? Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ? Lời khuyên nhủ của tác giả dựa trên cơ sở nào?...)

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

- Tác giả muốn những binh lính, tướng sĩ thấy được những tấm gương trung thần nghĩa sĩ để noi theo những tấm gương đó. Khơi gợi tinh thần yêu nước, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

- Các tấm gương đó đều có điểm chung là những vị anh hùng, hào kiệt, yêu nước và rất trung thành với chủ tướng.

Câu 4 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Văn nghị luận không chỉ thuyết phục bằng lí lẽ mà còn bằng cả tình cảm, cảm xúc. Hãy dẫn ra một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

- Một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn:

+ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong ra ngựa, ta cũng vui lòng.

+ Giặc với ta là kẻ thù không đợi trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy, rồi đây sau khi dẹp yên quân giặc, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các người biết bụng ta.

Câu 5 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nêu khái quát các giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài hịch.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải:

- Giá trị nội dung: Bài hịch là lời phản ánh chân thực nhất tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam ta trong suốt quá trình tham gia kháng chiến chống quân xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đổ kẻ thù.

- Giá trị nghệ thuật: Bài hịch là một áng văn chính luận xuất sắc với cách đưa ra luận điểm, luận cứ chặt chẽ, rõ ràng, giàu hình ảnh, đầy sức thuyết phục.

Câu 6 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội dung tương tự hịch? Theo em, khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế?

Phương pháp:

Đọc văn bản và nêu ý nghĩa

Lời giải:

- Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch: “Lời kêt gọi toàn quốc kháng chiến” – Chủ tịch Hồ Chí Minh,…

- Theo em, khi người ta có mục đích muốn truyền tải rộng rãi tới người đọc thì họ viết loại văn bản như thế.

Câu 7 (trang 116, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?

Phương pháp:

Từ bài hịch rút ra kinh nghiệm viết văn cho bản thân

Lời giải:

Từ văn bản, em thấy rằng lập luận, lí lẽ và dẫn chứng là các yếu tố vô cùng quan trọng trong việc viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác. Lập luận, lí lẽ cần mạch lạc rõ ràng, dẫn chứng phải tiêu biểu thì văn bản mới có sức thuyết phục.

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Bài 5. Nghị luận xã hội
  • Soạn bài Nước Đại Việt ta SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Nước Đại Việt ta SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Nước Đại Việt ta trang 11, 117, 118 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 Cánh diều. Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ? Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?

  • Soạn bài Thực hành tiếng Việt SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1 trang 118

    Soạn bài Thực hành tiếng Việt SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1 trang 118

    Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 118, 119 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 Cánh diều. Ghép các thành ngữ, tục ngữ (in đậm) ở cột bên trái với nghĩa phù hợp ở cột bên phải. Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; trong đó có dùng ít nhất hai từ Hán Việt. Chỉ ra nghĩa của hai từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn văn.

  • Soạn bài Chiếu dời đô SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Chiếu dời đô SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Chiếu dời đô trang 120, 121 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 Cánh diều. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu ý nghĩa của việc Lý Công Uẩn dời đô.

  • Soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? SGK Ngữ Văn 8 Cánh Diều tập 1

    Soạn bài Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? trang 122, 123, 124, 125 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 Cánh diều. Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ hiện nay? Theo em, làm thế nào để có thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”?