Soạn bài Một thời đại trong thi ca SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diềuĐoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì? * Nội dung chính: Chỉ ra được nội dung cốt lõi của tinh thần thơ mới: cái tôi và nói lên cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên hồi bấy giờ. Đánh giá được thơ mới trong cả ý nghĩa văn chương và xã hội. Chuẩn bị Yêu cầu (trang 129 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): - Đọc trước đoạn trích văn bản Một thời đại trong thi ca, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoài Thanh. - Em có những hiểu biết gì về phong trào Thơ mới 1932 – 1945? Hãy nêu tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu của phong trào thi ca này. Trả lời: - Thông tin tác giả: + Hoài Thanh (1909 – 1982), tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên. + Quê ở Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo. + Trước cách mạng: * Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ thời đi học và bị thực dân Pháp bắt giam. * Tham gia cách mạng Tháng Tám và làm chủ tịch Hội Văn hóa cứu quốc ở Huế. + Sau cách mạng Tháng Tám: Chủ yếu hoạt động trong ngành Văn hóa – nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội Văn nghệ Việt Nam, Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam… - Phong trào Thơ Mới: Phong trào thơ mới được chia thành những giai đoạn sau: + Giai đoạn 1932 – 1935 Đây là giai đoạn đánh dấu sự chớm nở của thơ mới, với sự đấu tranh gay gắt giữa hai trường phái thơ. Sau bài khởi xướng của Phan Khôi, một loạt các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Vũ Đình Liên liên tiếp công kích thơ Đường luật, hô hào bỏ niêm, luật, đối,bỏ điển tích, sáo ngữ … Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mớivới tập Mấy vần thơ (1935). Ngoài ra còn có sự góp mặt các nhà thơ Lưu TrọngLư, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ Đình Liên + Giai đoạn 1936-1939 Đây là giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với “Thơ cũ” trênnhiều bình diện, nhất là về mặt thể loại. Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tuổi lớnnhư Xuân Diệu (tập Thơ thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương-1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn - 1937), Bích Khuê (Tinh huyết - 1939), … Đặc biệt sự góp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”, vừamới bước vào làng thơ “đã được người ta dành cho một chỗ ngồi yên ổn” (Hoài Thanh). Xuân Diệu chính là nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn này Phong trào thơ mới nở rộ với hàng loạt các cây bút có tên tuổi xuất hiện, thể hiện rõ tài năng nghệ thuật đặc sắc cũng như sự lên ngôi của cái tôi cá nhân sau suốt một thời gian dài bị kìm hãm bởi. Các nhà thơ được nói lên cảm xúc của mình một cách trọn vẹn.
+ Giai đoạn 1940-1945 Đây là giai đoạn thơ mới xuất hiện nhiều khuynh hướng khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được nét đặc trưng của thơ mới những giai đoạn đầu, song đã bắt đầu có sự thoái trào. Các nhà thơ thời kì này xuất hiện một bộ phận cổ súy việc ăn chơi, hưởng thụ trước thời thế loạn lạc, lãng mạn một cách thái quá hiện thực. Giai cấp tiểu tư sản thành thị và một bộ phận trí thức đã không giữ được tư tưởng độclập đã tự phát chạy theo giai cấp tư sản. Với thân phận của người dân mất nước và bị chế độ xã hội thực dân o ép, họ như kẻ đứng ngã ba đường, sẵn sàng đón nhận những luồng gió khác nhau thổi tới. * Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Tác giả đưa ra tiêu chí nào để so sánh giữa thơ cũ và thơ mới? Phương pháp: Đọc đoạn văn một, chú ý những tiêu chí để so sánh, thấy được sự khác nhau giữa thơ cũ và thơ mới. Trả lời: Tiêu chí được nêu ra để phân biệt thơ mới và thơ cũ không được nêu ra rõ ràng bởi mỗi thời đại đều có những nhà thơ theo trường phái nhất định vì vậy họ mới có thể viết ra những câu thơ cũ trong thời đại mới và những câu mới trong thời đại cũ. Cách duy nhất để hiểu được tinh thần thơ cho đúng là phải so sánh các bài thơ với nhau. Câu 2 (trang 130 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Câu văn nào cho thấy luận điểm khái quát của Hoài Thanh? Phương pháp: Đọc đoạn văn một, tìm ra luận điểm khái quát thể hiện nội dung chính. Trả lời: Luận điểm: Các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể. Câu 3 (trang 130 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Vì sao khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại "bỡ ngỡ" và "như lạc loài"? Phương pháp: Đọc đoạn văn một, đọc kĩ các câu văn để tìm ra lý do. Trả lời: Khi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, chữ tôi lại "bỡ ngỡ" và "như lạc loài" vì nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân. Xã hội Việt Nam từ xưa không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả. Câu 4 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Đoạn văn cho biết điều gì về đặc điểm hồn thơ của các nhà thơ mới? Phương pháp: Đọc đoạn văn gần cuối phần 2, chỉ ra đặc điểm hồn thơ của nhà thơ mới. Trả lời: Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận. Câu 5 (trang 131 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Các nhà thơ lãng mạn đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào? Phương pháp: Đọc đoạn văn phần 3, đưa ra cách giải tỏa những bi kịch đời các nhà thơ lãng mạn. Trả lời: khoăn, nỗi niềm hết vào đó để giải tỏa những bi kịch. * Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Từ nội dung văn bản, em hiểu nhan đề của bài viết thế nào? Phương pháp: Đọc toàn bài, dựa vào nội dung để hiểu nhan đề. Trả lời: Từ nội dung văn bản, ta có thể thấy nhan đề Một thời đại trong thi ca đã bao quát được phần lớn nội dung và chủ đề chính của tác phẩm. Đó chính là viết về thơ ca ở một thời đại. Câu 2 (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận như thế nào? Phương pháp: Đọc kĩ đoạn 1, chỉ ra cách thuyết phục người đọc của tác giả. Trả lời: Trong phần 1, để thuyết phục người đọc về sự chiến thắng của thơ mới đối với thơ cũ, tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra các bài thơ kể cả thơ mới với thơ cũ để so sánh với nhau. Câu 3 (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy làm rõ mối quan hệ giữa luận điểm và lí lẽ, dẫn chứng ở phần 2 theo gợi ý sau:
Phương pháp: Đọc kĩ đoạn 2, đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ luận điểm. Trả lời:
Câu 4 (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Nội dung chính của phần 3 là gì? Có thể khái quát nội dung ấy bằng một luận điểm như thế nào? Phương pháp: Đọc kĩ đoạn 3, tìm ra nội dung chính và luận điểm thể hiện nội dung đó. Trả lời: Nội dung chính của phần 3 là: Nói về những bi kịch của cái tôi. Một luận điểm có thể khái quát nội dung ấy: Bi kịch không chỉ diễn ra ở con người mà nó còn thấm vào cả thơ ca cùng đất nước khi ấy. Câu 5 (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Đoạn văn sau cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của sự kết hợp này trong việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết là gì? Phương pháp: Đọc đoạn văn đầu tiên và chỉ ra cách giới thiệu của tác giả. Trả lời: “Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.”. Phương pháp: Đọc kĩ đoạn văn, gợi nhớ lại kiến thức về phương thức biểu đạt để xác định. Việc sử dụng phương thức biểu đạt đó nhằm thể hiện bộc lộ quan điểm, thái độ như thế nào? Trả lời: - Đoạn văn trên cho thấy sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nghị luận và biểu cảm. - Tác dụng của sự kết hợp này đã làm rõ nét hơn việc bộc lộ quan điểm, thái độ của người viết, giúp cho người đọc có thể hiểu được hết tâm tư, tình cảm của người viết đặt ra trong bài. Câu 6. (trang 132 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Văn bản Một thời đại trong thi ca có đoạn: “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên,... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.” Đoạn văn trên giúp em có thêm những hiểu biết gì về: - Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh? - Phong trào Thơ mới lãng mạn 1932 - 1945? Phương pháp: Đọc kĩ đoạn văn, gợi lại những gì đã tìm hiểu về Thơ mới để đưa ra đặc điểm ngôn ngữ và phong trào Thơ mới lãng mạn. Trả lời: Từ đoạn văn trên giúp em có thể rút ra đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản nghị luận văn học (phê bình văn học) của Hoài Thanh như sau: + Các nhà thơ đều dùng rất nhiều từ ngữ giàu hình ảnh và mỗi người lại có trong mình những nét riêng khi sáng tạo nghệ thuật. + Câu văn cùng hình thức văn tự do, không gò bó, ngắn dài linh hoạt đã thể hiện cảm xúc của người viết rất rõ nét. - Phong trào Thơ mới 1932 - 1945: Còn có tên gọi khác là Thơ mới lãng mạn, đây là dòng thơ ca ra đời trong những năm đầu thập kỷ thứ ba của thế kỷ trước, mở đầu cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 9. Văn bản nghị luận
|
Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) bình luận về một bài học mà em rút ra được sau khi học truyện Chữ người tử tù.
Dưới đây là một số lỗi trên báo chí được liệt kê trong sách Lỗi ngữ pháp và cách khắc phục. Em hãy phân tích và sửa những lỗi đó. Hãy phân tích và sửa những lỗi đó.
Hãy trình bày ý kiến của em về hiện tượng sính dùng tiếng nước ngoài trong giao tiếp hàng ngày của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
Nêu một số điểm giống nhau và khác nhau giữa yêu cầu viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện, nghị luận về một tác phẩm thơ và nghị luận về một bộ phim (vở kịch, bài hát, bức tranh, pho tượng).