Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Mục đích của việc học Văn 9 Cánh Diều tập 1

Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó. Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?

Đọc hiểu

Nội dung chính: Văn bản đã nêu mục đích của việc học: học để hiểu, học để làm, học để hợp tác cùng chung sống, học để làm người

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Chú ý cách người viết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề

Phương pháp:  

Đọc kĩ phần đầu văn bản

Lời giải:  

- Nêu ra xu thế chung của thế giới để nhấn mạnh việc học suốt đời là chìa khóa bước vào thế kỉ XXI.

- Lấy dẫn chứng về khuyến cáo của UNESCO.

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Luận điểm nêu ở phần 2 được triển khai như thế nào?

Phương pháp:  

Đọc kĩ phần 2 văn bản

Lời giải:  

Luận điểm học là phải thông hiểu được triển khai với các lí lẽ:

- Giải thích học - hiểu

- Giá trị của học - hiểu

- Học - hiểu để đi sâu vào chuyên ngành

- Mối quan hệ giữa học và hiểu

- Mục đích của học để hiểu

Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Người viết trích dẫn quan điểm của các nhà tư tưởng lớn nhằm mục đích gì?

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, áp dụng phần kiến thức ngữ văn

Lời giải:  

Mục đích: tạo sự tin cậy, xác thực và tăng niềm tin của người đọc với bài viết vì có cùng tư tưởng với những nhà văn hóa - tư tưởng lớn trên thế giới

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Chú ý cách người viết kết nối các luận điểm

Phương pháp:  

Đọc kĩ phần chuyển đoạn trong văn bản

Lời giải:  

Đưa ra 2 luận điểm phía trên để làm cơ sở, tiền đề cho luận điểm thứ 3

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Tác giả đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách nào?

Phương pháp:  

Đọc kĩ phần bình luận

Lời giải:  

Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận chứng minh với những cụm từ liên kết như “chẳng những - mà còn”, “vừa…vừa” để nhấn mạnh tác dụng của việc học để hợp tác, cùng chung sống

Câu 6 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Chú ý tới điểm chung trong cách triển khai các luận điểm của người viết

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, so sánh giữa các phần

Lời giải: 

- Điểm chung là tác giả đều đưa ra lí lẽ để giải thích, sau đó nêu những ý nghĩa, giá trị của mỗi việc học.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Nêu những đặc điểm bối cảnh được nói tới ở phần 1. Vấn đề nghị luận có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh đó?

Phương pháp:  

Đọc kĩ phần 1 văn bản

Lời giải: 

- Bối cảnh: xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập.

- Vấn đề nghị luận là việc học suốt đời có ý nghĩa then chốt để bước vào thế kỉ XXI

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Xác định hệ thống luận điểm của văn bản và nhận xét về cách tác giả triển khai mỗi luận điểm đó. Có thể trình bày bằng bảng hoặc sơ đồ, ví dụ:

Luận điểm

Lí lẽ, bằng chứng

Nhận xét

 

 

 

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, liệt kê và nhận xét

Lời giải: 

Luận điểm

Lí lẽ, bằng chứng

Nhận xét

Học để hiểu

- Là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy

- Là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học

- Mối quan hệ giữa học và hiểu

- Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng và được liên kết chặt chẽ với nhau

- Các lí lẽ và dẫn chứng được trình bày theo kết cấu khá giống nhau ở mỗi luận điểm tạo sự logic, nhất quán

- Bằng chứng đưa ra thuyết phục, xác đáng, tạo được niềm tin cho người đọc

Học để làm

- Các quan điểm của Hồ Chí Minh, Kant, Piaget

- Cần có năng lực xử lí tình huống mới

- Mối quan hệ giữa học và làm

Học để hợp tác, cùng chung sống

- Cần hiểu bản thân và người khác

- Ý nghĩa

- Mối quan hệ giữa học và hợp tác

Học để làm người

- Giải thích

- Khám phá ra bản thân, vượt qua chính mình

- Kết quả: tạo ra con người tự chủ, sáng tạo…

Câu 3 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Tác giả đã sắp xếp các luận điểm theo thứ tự nào? Theo em, có nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm không? Vì sao?

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, tìm trình tự các luận điểm

Lời giải:  

Tác giả sắp xếp các luận điểm theo thứ tự từ cơ bản đến phức tạp, từ căn bản, gốc rễ đến khó hơn. Không nên thay đổi thứ tự đó vì phải bắt đầu tuần tự từ bước cơ bản nhất mới tạo ra một con người có đầy đủ các năng lực đáp ứng xu thế thời đại.

Câu 4 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, liên hệ thực tế hiện nay

Lời giải:  

- Tác giả muốn khẳng định học phải có mục đích, phải hướng tới những giá trị cốt lõi.

- Điều đó rất đúng trong xã hội ngày nay khi con người có xu thế toàn cầu hóa.

Câu 5 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó.

Phương pháp:  

Đọc kĩ văn bản, áp dụng phần kiến thức ngữ văn

Lời giải:  

+ Yếu tố:

- Hệ thống luận điểm chặt chẽ, mạch lạc.

- Các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra thuyết phục.

- Tính thời sự, cập nhật xu thế chung của thế giới.

+ Chứng minh: Trong phần “Học để làm”, tác giả đã dẫn ra những phát biểu của các nhà tư tưởng lớn như Hồ Chí Minh, Kant, Piaget nhằm tăng tính thuyết phục, tin cậy cho luận điểm của mình

Câu 6 (trang 131 sgk Ngữ Văn lớp 9 Cánh Diều Tập 1): Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, hãy liên hệ với thực tiễn để chỉ ra một số bất cập (hạn chế) về việc học của học sinh hiện nay. Để giải quyết những bất cập (hạn chế) đó, cần phải làm gì?

Phương pháp:  

Liên hệ thực tiễn

Lời giải:  

* Một số bất cập:

- Nhiều bạn học sinh, sinh viên vẫn đang thụ động tiếp nhận các bài giảng trên lớp của thầy cô mà không suy nghĩ, đào sâu, không sáng tạo, không vận dụng tư duy bản thân để phát triển thêm bài học.

- Học sinh, sinh viên vẫn tồn tại tâm lý học lệch, như quá thiên về các môn như toán, lý, hóa, văn, ngoại ngữ… mà bỏ qua các môn khác.

- Giới trẻ hiện nay vẫn đang chăm chỉ tích lũy cho mình bằng cấp, chứng chỉ, thậm chí ôm lý thuyết suông nhưng chưa chú trọng trau dồi kinh nghiệm thực tiễn, chưa chủ động tiếp cận với thực tế để làm phong phú vốn hiểu biết của mình mà sách vở không thể cung cấp hết được, chưa chú trọng thực tập, thực hành các kỹ năng cần thiết.

* Giải pháp: Cần quan tâm đến chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động. Muốn làm được điều này phải quan tâm hơn đến giáo dục nghề nghiệp, phải gắn kết giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học để xác định cần đào tạo kiến thức gì, kỹ năng gì, lĩnh vực gì để ưu tiên. Không nên đào tạo theo hướng có cơ sở vật chất thế nào, có đội ngũ thế nào cứ đào tạo theo hướng đó, mà phải nghĩ đến thị trường lao động, yêu cầu phát triển của đất nước.

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Bài 5: Nghị luận xã hội