Soạn bài Năng lực sáng tạo Văn 12 Kết nối tri thức tập 1Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì? Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo? Trước khi đọc: Câu hỏi (trang 68 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì? Phương pháp: Tìm hiểu về những thành tựu sáng tạo nổi bật của con người, dùng khả năng phân tích để tìm ra điểm chung của những thành tựu. Lời giải: - Có những thành tựu sáng tạo của con người: Khôi phục gen của các loài cổ đại, năng lượng nhiệt hạch của Mặt trời, Tạo ra tế bào gốc từ da người,… - Điểm chung nhất của những thành tựu đó là: đều sử dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến; đều là sự sáng tạo của con người. Trong khi đọc: Câu hỏi 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo? Phương pháp: Đọc tác phẩm, tìm ra cách giải thích của tác giả về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo. Lời giải: - Khái niệm sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản phẩm của nó thường là tinh thần riêng của con người, mà sản phẩm của nó thường là những phát minh mới mẻ hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng. Câu hỏi 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Ý tưởng có vai trò như thế nào trong sáng tạo của con người? Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm “Năng lực sáng tạo” tìm ra vai trò của ý tưởng. Lời giải: Ý tưởng có vai trò là kết quả sáng tạo. Câu hỏi 3 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Phạm vi của hoạt động sáng tạo. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm tìm ra các từ ngữ nói về phạm vi hoạt động của hoạt động sáng tạo. Lời giải: Từ mọi người trong xã hội, ai cũng có thể sáng tạo Câu hỏi 4 (trang 69 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Những yếu tố nào quyết định năng lực sáng tạo của con người? Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm, tìm ra những yếu tố quyết định sáng tạo của con người. Lời giải: Sự rung cảm, sự ấn tương, môi trường thoải mái, trí tuệ nguyên lành, đôi mắt tươi sáng. Câu hỏi 5 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo và ý nghĩa của nó. Phương pháp: Tập trung vào các từ ngữ miêu tả cảm xúc, trạng thái của đối tượng tham gia sự kiện. Lời giải: Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo là tìm kiếm những cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã có. Câu hỏi 6 (trang 70 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm chú ý đoạn văn phân tích năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức. Lời giải: Vai trò: trở thành chìa khóa chính cho mọi quốc đi vào tiến trình hội nhập. Sau khi đọc: Nội dung chính: Nội dung chính: Văn bản nói về tầm quan trọng của sự sáng tạo trong đời sống con người, giúp con người có cuộc sống hiện đại và tốt đẹp hơn. Câu hỏi 1 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Theo bạn, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề không? Nhận xét mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản và nhan đề. Phương pháp: Vận dụng tri thức Ngữ văn, hiểu khái niệm “luận đề” , hiểu được ý nghĩa của nhan đề, đọc tác phẩm để biết được nội dung văn bản. Lời giải: - Theo em, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề. - Nội dung của văn bản hoàn toàn phù hợp với nhan đề. Câu hỏi 2 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm nào? Nêu mối quan hệ giữa các luận điểm đó. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm, chú ý đến những ý chính được tác giả dùng để triển khai cho vấn đề được nói tới trong văn bản. Lời giải: - Đầu tiên tác giả đưa ra những khái niệm, sau đó đưa ra những minh chứng có thật chính là những nhà nghiên cứu khoa học nổi tiếng. - Mối quan hệ: chặt chẽ, luận điểm này là tiền đề để chính minh cho luận điểm kia. Câu hỏi 3 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách nêu bằng chứng không? Vì sao? Phương pháp: Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích, tìm ra các lí lẽ và dẫn chứng được tác giả sử dụng trong văn bản. Lời giải: - Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả rất logic và hợp lí. - Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng. Vì bằng chứng này đã được chính nhưng khoa học đó chứng mình, được mọi người công nhận, nên độ chân thực và chính xác cao. Câu hỏi 4 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Những thao tác nghị luận nào được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phân tích tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận. Phương pháp: Hiểu rõ khái niệm, hiểu “thao tác lập luận” trong văn bản nghị luận là gì? Vận dụng khả năng phân tích. Lời giải: - Những thao tác nghị luận được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn để năng lực sáng tạo của con người: giải thích, phân tích, chứng minh,… - Tác dụng: làm cho mạch viết được logic với nhau, tạo tiền đề chặt chẽ cho việc tác giả đưa những tìm hiểu của mình tới độc giả. Câu hỏi 5 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Trong bối cảnh của cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo có vai trò như thế nào với mỗi người và đối với đất nước. Phương pháp: Vận dụng tư duy phân tích và tư duy phản biện để trả lời câu hỏi. Lời giải: Trong cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo đóng vai trò quan trọng đối với cả cá nhân và đất nước. - Đối với cá nhân, khả năng sáng tạo giúp họ thích ứng với thách thức, phát triển bản thân và tìm ra giải pháp cho các vấn đề. - Đối với đất nước, sự sáng tạo thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện vị thế quốc tế và là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Câu hỏi 6 (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Tác giả thể hiện tư tưởng gì khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phương pháp: Chú ý các luận điểm, luận cứ, lí lẽ và dẫn chứng được sử dụng trong văn bản. Lời giải: Tác giả thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước. Kết nối đọc - viết Đề bài (trang 71 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi : Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Phương pháp: Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để viết đoạn văn. Lời giải: Chắc chắn rằng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người trở nên có ý nghĩa hơn. Sáng tạo không chỉ là khả năng tạo ra những ý tưởng mới mẻ mà còn là cách tiếp cận với cuộc sống, là nguồn động viên và niềm đam mê. Khi mỗi người áp dụng sự sáng tạo vào cuộc sống hàng ngày, họ có cơ hội khám phá và phát triển bản thân, tạo ra những trải nghiệm độc đáo và ý nghĩa. Sáng tạo cũng giúp mỗi người tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong những hoạt động sáng tạo của mình, từ đó mang lại sự thăng tiến và tự hào về bản thân. Với sự sáng tạo, cuộc sống trở nên đa dạng và phong phú hơn, đồng thời giúp mỗi người cảm thấy rằng họ đóng góp ý nghĩa vào thế giới xung quanh. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 3: Lập luận trong văn bản nghị luận
|
Trong các bài nghiên cứu, phê bình về thơ bạn đã đọc, bạn thích nhất bài nào? Vì sao? Chú ý một số quan niệm về thơ được tác giả nêu lên và nhận xét.
Chỉ ra lỗi logic trong các câu sau và sửa lại. Trong các câu sau, có câu mắc lỗi về ngữ pháp, có câu mắc lỗi về logic. Hãy phân tích loại lỗi của từng câu và sửa lại.
Ở bài viết tham khảo, vấn đề gì liên quan đến tuổi trẻ được nêu để bàn luận? Người viết đặt mình vào vị trí nào để trình bày quan điểm về vấn đề?
Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ.