Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng ngắn nhất Văn 7 tập 1 Cánh diều

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng SGK Văn 7 tập 1 Cánh diều ngắn gọn nhất. Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.

Đọc hiểu

Câu hỏi 1. Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một bối cảnh như thế nào?

Trả lời:

Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) gợi ra cảm giác về một không gian hoang sơ.

Câu hỏi 2: Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?

Trả lời:

Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người có lối sống dân dã, phóng khoáng, gần gũi với thiên nhiên, là một người gan dạ.

Câu hỏi 3: Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể.

Trả lời:

Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể:

  • Đoạn trên đang là ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện xưng "tôi" - An, gọi Võ Tòng là "chú".
  • Đoạn dưới người kể chuyện ngôi thứ ba, gọi Võ Tòng là "gã".

Câu hỏi 4: Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?

Trả lời:

Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở về tính cách và cuộc đời của Võ Tòng:

  • Cuộc đời: Cũng từng có vợ con, là người hiền lành, yêu quý vợ rất mực.
  • Tính cách: thẳng thắn, bộc trực, gan dạ có chút liều lĩnh.

Câu hỏi 5. So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng.

Trả lời:

Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng đều thể hiện sự gan dạ, thẳng thắn và sức mạnh của Võ Tòng.

Câu hỏi 6. Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?

Trả lời:

Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự tôn trọng của hai người dành cho nhau.

Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?

Trả lời:  

- Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.

- Nhân vật: tía nuôi An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng. 

- Nhan đề cho ta thấy được, đây là câu chuyện nói về một người đàn ông cô độc, sống một mình ở giữa rừng sâu. 

Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.

Trả lời:  

- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện sau: lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.

- Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người cao lớn, chất phác. Chú rất dũng cảm, dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề  hà khó khăn nặng nhọc.

Câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

 Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng "tôi") với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.

Trả lời:  

- Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện, đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể. 

Câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Trả lời:  

Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:

- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám, qua,...)

- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.

- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.

- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.

Câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao.

Trả lời:  

- Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên của con người phương Nam. 

- Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.

Câu 6 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

 Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng.

Trả lời:  

Chỉ bằng một cuộc chuyện trò, tác giả đã khắc họa được những nét đẹp tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. Hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác, thật thà hồn nhiên được tác giả thể hiện rõ nét qua hình ảnh nhân vật, tiêu biểu là nhân vật chú Võ Tòng.   Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc kết hợp với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện trở nên gần gũi, thân thuộc và khách quan hơn với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi ngạc nhiên, yêu thích và nhớ nhung.  

Sachbaitap.com