Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Văn 12 Cánh Diều tập 1Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản kí được học ở bài 3. Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý? Phân biệt sự giống và khác nhau giữa trình bày/ thuyết trình một vấn đề với tranh luận một vấn đề. I. Đọc hiểu văn bản: Câu hỏi 1: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Dựa trên thông tin về các bài đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một, hãy lập bảng hoặc vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản. Lời giải: a. Theo thể loại
b. Theo kiểu văn bản
Câu hỏi 2: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)
Phân biệt truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại qua các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 12, tập một
Lời giải:
Câu hỏi 3: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Làm rõ đặc điểm của hài kịch qua các bản trong Bài 2 Lời giải: Đặc điểm của hài kịch: - Nhân vật của hài kịch là đối tượng của tiếng cười, thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động... Ví dụ: Trong đoạn trích Thực thi công lý, nhân vật Sai- lốc là người tham lam, tính toán, hà tiện, độc ác. - Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động cúa các nhân vật (bao gồm lời thoại, điệu bộ... ) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch Ví dụ: hành động cầm lá thư, hớt hơ hớt hải chạy vào nhà thị trưởng và thông báo “Người công chức của chúng ta tưởng là quan thanh tra lại không phải quan thah tra” của chủ sự bưu vụ trong lớp VIII của vở kịch Quan thanh tra. - Xung đột hài kịch thường nảy sinh dựa trên sự di lập, mâu thuẫn tạo nên tác động qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực. Ví dụ: Xung đột trong đoạn trích Quan thanh tra: Khi phát hiện sự thật về quan thanh tra, các nhân vật như Chủ sự Bưu vụ, thị trưởng và các nhân vật phụ như Kô-rốp-pin; Ác-tê-mi Phi-líp-pô-vích đã thái độ, cảm xúc khác nhau. Điều đó xây dựng sự xung đột trong tính cách xấu xa có thói hư tật xấu với vẻ ngoài đàng hoàng, giả tạo. - Ngôn ngữ trong hài kịch bao gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu - Thủ pháp trào phúng thường được sử dụng trong hài kịch Câu hỏi 4: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản kí được học ở bài 3. Lời giải:
Câu hỏi 5: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Nội dung của bài Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có gì gần gũi với các tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu)? Lời giải: Nội dung của bài Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) có nét gần gũi với tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu) ở một số đặc điểm sau: - Chủ đề của văn bản: Cả ba văn bản đều thể hiện tình yêu quê hương, đất nước vô cùng sâu sắc trong thời kì giữ vững, bảo vệ nền độc lập của dân tộc trước giặc ngoại xâm - Đều xây dựng, khắc họa vẻ đẹp gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam trong kì kháng chiến - Mỗi tác phẩm đều là nguồn cảm hứng cho chủ nghĩa dân tộc và có ý nghĩa như lời kêu gọi hành động đối với nhân dân Việt Nam hãy đoàn kết, đấu tranh vì độc lập, chủ quyền của mình. Câu hỏi 6: (trang 159 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản ấy. Lời giải: - Đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 12, tập một: + Nội dung: Bàn luận vấn đề quan trọng trong xã hội (Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc) hoặc nghị văn học (Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người, Phân tích bài thơ “Việt Bắc”) + Hình thức: gồm có luận điểm, luận cứ, lập luận - Ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản: + Văn bản nghị luận xã hội: thể hiện tư tưởng, quan điểm của tác giả đối với vấn đề thời sự trong cuộc sống + Văn bản nghị luận văn học: hiểu thêm giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản văn học được nghị luận II. Viết: Câu hỏi 7: (trang 160 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ văn 12, tập một. Kiểu văn bản nghị luận được học ở những bài nào và có gì cần chú ý? Lời giải: - Các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong Ngữ văn 12, tập một: + Kiểu văn bản nghị luận: nghị luận, so sánh đánh giá hai tác phẩm văn học; nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ... + Kiểu văn bản thuyết minh: Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án - Kiểu văn bản nghị luận được học ở các bài 1,3,4,5 - Chú ý cho kiểu văn bản nghị luận: + Đối với dạng bài nghị luận, so sánh đánh giá tác phẩm văn học: Xác định mục đích so sánh; Xác định nội dung, tiêu chí so sánh; Đảm bảo tính chính xác của dẫn chứng, tính chặt chẽ của các lập luận lô gíc,... + Đối với dạng bài nghị luận đời sống: Xác định mục đích của bài viết; Lựa chọn vấn đề cần bàn luận; Tìm hiểu một cách đầy đủ và chính xác các thông tin về vấn đề cần bàn luận; Phân tích, đánh giá vấn đề cần bàn luận từ các góc nhìn khác nhau; Cần tránh những định kiến hoặc bị dẫn dắt bởi quan điểm đó. III. Nói và nghe: Câu hỏi 8: (trang 160 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Phân biệt sự giống và khác nhau giữa trình bày/ thuyết trình một vấn đề với tranh luận một vấn đề. Lời giải: - Điểm giống: Bàn luận về một vấn đề để có tri thức, hiểu biết về vấn đề đó - Điểm khác:
IV. Tiếng Việt: Câu hỏi 9: (trang 160 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1) Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết; phân tích tác dụng của yếu tố ngữ âm, từ ngữ, biện pháp tu từ, kiểu câu... trong một văn bản đọc hiểu tự chọn. Lời giải: a. Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết: - Có mối liên hệ chặt chẽ - Có tính chất áp dụng khi đọc hiểu các văn bản theo từng chủ đề b. Phân tích tác dụng của yếu tố ngữ âm, từ ngữ, biện pháp tu từ, kiểu câu... trong một văn bản đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: - Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ + Động từ mạnh như: “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”… → Chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi. - Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công: + Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì >< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang >< chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Những phép đối nói trên đã khắc họa vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. + Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…) + Biện pháp tu từ so sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),.. → Miêu tả hình tượng người nông dân nghĩa sĩ vô cùng sinh động, đặc sắc. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kỳ 1
|
Câu “Quả thực mình đã không nghĩ gì đến hạnh phúc của tuổi trẻ, không hề mong ước được sống trong một tình yêu sôi nổi, mà lúc này chỉ có tình gia đình, chỉ có ước mong sum họp với gia đình” nói lên tư tưởng và thái độ gì của người viết? (Trả lời ngắn từ 3-5 dòng). Em nghĩ người viết đoạn nhật kí trên là một người như thế nào?