Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa. Nêu một số lưu ý về: a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc. Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược. Câu hỏi 1 (Trang 160, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:
Lời giải:
Câu hỏi 2 (Trang 160, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:
Lời giải:
Câu hỏi 3 (Trang 160, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp: Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).
Lời giải:
Câu hỏi 4 (Trang 161, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).
Lời giải:
Câu hỏi 5 (Trang 161, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học (làm vào vở):
Lời giải:
Câu hỏi 6 (Trang 161, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học (ở lớp 11 và 12), hãy chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này (làm vào vở):
Lời giải: ời:
Câu hỏi 7 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Thực hiện các yêu cầu sau: a. Nêu đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật và cho ví dụ. b. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ và cho ví dụ. Lời giải: a. – Ngôn ngữ trang trọng: + Tính chính xác và hình thức: Ngôn ngữ trang trọng thường tuân theo các quy tắc ngữ pháp và cú pháp chặt chẽ. Câu văn thường dài hơn, có cấu trúc phức tạp hơn và sử dụng từ ngữ trau chuốt. + Sử dụng từ ngữ khó: Ngôn ngữ trang trọng thường sử dụng từ ngữ khó, từ lóng, và thuật ngữ chuyên ngành. Ví dụ, thay vì dùng từ “đẹp”, người viết có thể sử dụng từ “tuyệt đẹp”. + Tránh sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày: Ngôn ngữ trang trọng tránh sử dụng các từ ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Thay vào đó, nó sử dụng các từ ngữ trang trọng hơn. Ví dụ về ngôn ngữ trang trọng: “Trong bài diễn thuyết của ông chủ tịch, ông đã phân tích chi tiết về tình hình kinh tế và đề xuất các biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình.” - Ngôn ngữ thân mật: + Tính gần gũi và thân thiện: Ngôn ngữ thân mật thường sử dụng từ ngữ thông dụng, gần gũi và thân thiện. Câu văn ngắn gọn, dễ hiểu và không tuân theo các quy tắc ngữ pháp nghiêm ngặt. + Sử dụng từ ngữ thông dụng: Ngôn ngữ thân mật sử dụng từ ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, thay vì dùng từ “tuyệt đẹp”, người nói có thể sử dụng từ “đẹp”. + Sử dụng từ ngữ viết tắt và ngôn ngữ trò chuyện: Ngôn ngữ thân mật thường sử dụng từ ngữ viết tắt, ngôn ngữ trò chuyện và thậm chí là các biểu cảm cảm xúc. Ví dụ về ngôn ngữ thân mật: “Chào bạn! Có khỏe không?” b. - Đặc điểm: + Kết hợp đơn vị cú pháp đối lập: Biện pháp nghịch ngữ kết hợp liền nhau hoặc gần nhau những đơn vị cú pháp đối lập về nghĩa trong mối quan hệ ngữ pháp chính phụ. Điều này tạo nên sự khẳng định đôi khi rất bất ngờ, nhưng lại rất tự nhiên và thuận lý. + Tạo sự tương phản: Biện pháp này tạo ra sự tương phản giữa các yếu tố trong câu, làm cho câu trở nên thú vị và độc đáo. - Tác dụng: + Gây cười: Biện pháp nghịch ngữ thường được sử dụng để tạo nên sự hài hước, khiến người đọc cười hoặc bất ngờ. + Châm biếm nhẹ nhàng hoặc đả kích mạnh mẽ: Biện pháp này có thể được dùng để châm biếm một cách nhẹ nhàng hoặc chỉ trích mạnh mẽ một khía cạnh nào đó. Ví dụ: - Trong tiểu thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng, ta thấy biện pháp nghịch ngữ: +“Công chúng luôn vỗ tay hoan hô Xuân, còn trên khán đài, đức vua Xiêm đã lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế thiên hành đạo ở cái nước có hàng triệu con voi.” Ở đây, từ “mặt rồng” và “vị thiên tử” tạo ra sự tương phản giữa sự tức giận của đức vua Xiêm và hình ảnh một con rồng, một vị thiên tử. Điều này phê phán nhà vua và tạo nên sự hài hước. + “Trên mép ông, ông đã bao công trình mới cấy được từng ấy râu. […] Thì sau hết, những lông tơ nó cũng dài ra, và trông rõ hơn. Và đến bây giờ, đứng ở hai bên miệng ông, nó hình thành hai cái dấu chua nghĩa.” Ở đây, từ “bao công trình”, “dấu chua”, và “từng ấy” tạo ra sự tương phản giữa việc ông quan này vơ vét của cải và việc lông râu mọc ra. Điều này phê phán tính tham lam và tạo nên sự hài hước, đồng thời chỉ trích bọn cường hào ác bá ngày xưa
Câu hỏi 8 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa. Lời giải: - Lỗi câu mơ hồ: + Ví dụ: “Người đàn ông đứng trên cầu nhìn xuống sông.” + Vấn đề: Câu này không rõ người đang đứng trên cầu hay người đang nhìn xuống sông. + Cách sửa: Chia câu thành hai câu riêng biệt để loại bỏ sự mơ hồ: “Người đàn ông đứng trên cầu.” và “Người đàn ông nhìn xuống sông.” - Lỗi logic: + Ví dụ: “Tất cả học sinh đều thích toán học. An là học sinh, vậy An thích toán học.” + Vấn đề: Lỗi logic ở đây là kết luận sai. Dựa vào giả thiết “Tất cả học sinh đều thích toán học”, không thể kết luận rằng An thích toán học chỉ với thông tin An là học sinh. + Cách sửa: Sửa lại câu kết luận để tránh lỗi logic: “An là học sinh, nhưng không thể kết luận rằng An thích toán học.” Câu hỏi 9 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Nêu một số lưu ý về: a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ. d. Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình. Lời giải: a. Lưu ý khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học: - Xác định mục tiêu bài văn - Xác định tiêu chí so sánh - Cung cấp lập luận và chứng cứ - Cân nhắc luận điểm đối lập - Tổng kết và đánh giá dựa theo những lưu ý trên. b. Lưu ý về cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học - Khi trình bày cần kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ để bài nói trở nên hấp dẫn. - Giọng nói chuẩn, không ngọng, không ngắc ngữ. - Lựa chọn cách mở đầu và kết thúc gây ấn tượng. c. Lưu ý về cách viết bài văn nghị luận về một vấn để có liên quan đến tuổi trẻ. - Xác định được vấn đề, đối tượng và mục đích sẽ định viết. - Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề thông qua sách báo, internet, phiếu khảo sát ý kiến… để phục vụ bài viết.
- Sử dụng dẫn chứng, lí lẽ và bằng chứng xác thực để tăng thêm sức thuyết phục cho người đọc. d. Lưu ý về cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình. - Xác định được vấn đề cần thuyết trình - Lắng nghe những góp ý để bài thuyết trình sxe đầy đủ và hoàn thiện hơn. - Phân tích được vấn đề cần trình bày: Lí giải mặt tốt/ xấu, tích cực/ tiêu cực... của vấn đề; lí giải sự ảnh hưởng/ tác động của vấn đề đến (những) cơ hội phát triển và/ hay thách thức đặt ra với đất nước; sử dụng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ quan điểm cá nhân. - Nêu được bài học kinh nghiệm sau khi lắng nghe các lời nhận xét. Câu hỏi 10 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc. Lời giải: * Điểm tương đồng: - Mục đích giao tiếp: Cả hai loại bức thư đều có mục đích giao tiếp thông tin giữa người viết và người nhận. Dù là về vấn đề đáng quan tâm hay công việc, cả hai đều muốn truyền đạt thông điệp một cách rõ ràng và hiệu quả. - Ngôn ngữ thể hiện mối quan hệ: Cả hai loại thư đều sử dụng ngôn ngữ thân mật hoặc trang trọng tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người viết và người nhận. Ví dụ, trong bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm, người viết có thể sử dụng từ ngữ thân thiết để thể hiện sự gần gũi, trong khi trong bức thư trao đổi công việc, ngôn ngữ có thể trang trọng hơn để thể hiện tính chuyên nghiệp. - Cấu trúc thư: Cả hai loại thư đều tuân theo cấu trúc thư gồm phần mở đầu (ngày tháng, địa chỉ), phần thân thư (nội dung chính), và phần kết thúc (lời chào, chữ ký). * Điểm khác biệt: - Nội dung và mục đích: + Bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm: Thường xoay quanh các vấn đề cá nhân, gia đình, xã hội, hoặc tâm tư tình cảm. Mục đích là chia sẻ, tâm sự, động viên, hoặc thảo luận về các vấn đề này. + Bức thư trao đổi công việc: Liên quan đến công việc, kế hoạch, thông tin chuyên ngành, hoặc thảo luận về dự án, công việc cụ thể. Mục đích là truyền đạt thông tin, đề xuất, hoặc thống nhất về công việc. - Người nhận và mối quan hệ: + Vấn đề đáng quan tâm: Thường là người thân, bạn bè, hoặc người có mối quan hệ gần gũi với người viết. + Công việc: Thường liên quan đến đồng nghiệp, cấp trên, hoặc đối tác trong lĩnh vực công việc. - Ngôn ngữ và phong cách viết: +Vấn đề đáng quan tâm: Sử dụng ngôn ngữ thân mật, chân thành, và thể hiện tình cảm. Có thể sử dụng các biểu cảm cảm xúc. + Công việc: Sử dụng ngôn ngữ chuyên nghiệp, trang trọng, và tập trung vào thông tin cụ thể. Câu hỏi 11 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược. Lời giải: Lưu ý: - Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người khác. - Tuân thủ các quy tắc chung khi tham gia tranh luận: không được cướp lời khi đội bạn đang tranh luận. - Tập trung thảo luận, tranh luận về các ý kiến, không được chơi xấu bằng chiêu trò công kích. Câu hỏi 12 (Trang 162, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói. Lời giải: Dàn ý cho bài văn nghị luận: So sánh và đánh giá hai tác phẩm văn học I. Mở bài - Giới thiệu về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá. - Trình bày mục đích của bài viết: so sánh, phân tích, và đánh giá các khía cạnh của hai tác phẩm. II. Thân bài 1. So sánh về nội dung - Trình bày tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm. - So sánh các yếu tố như cốt truyện, nhân vật, thời gian, không gian, và tình tiết. 2. So sánh về phong cách viết - Phân tích phong cách viết của hai tác giả. - So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ, câu văn, và biện pháp tu từ. 3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật - Đánh giá sự sáng tạo, ý tưởng, và cách triển khai trong từng tác phẩm. - Xem xét cách tác giả tạo ra ấn tượng và tác động đối với độc giả. 4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa - Xem xét thông điệp, ý nghĩa, và tầm ảnh hưởng của hai tác phẩm. - Liên hệ đến xã hội, con người, hoặc cuộc sống. II. Kết bài - Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá. - Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của từng tác phẩm. Dàn ý cho bài nói I. Mở bài - Tự giới thiệu và nêu mục đích của bài nói. - Trình bày về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá. II. Thân bài 1. So sánh về nội dung - Tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm. - So sánh các khía cạnh như cốt truyện, nhân vật, và tình tiết. 2. So sánh về phong cách viết - Phân tích phong cách viết của hai tác giả. - So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ và biện pháp tu từ. 3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật - Đánh giá sự sáng tạo và tác động của từng tác phẩm. - Liên hệ đến ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của chúng. 4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa - Xem xét thông điệp và ý nghĩa của hai tác phẩm. - Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của chúng. III. Kết luận - Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá. - Kết thúc bài nói bằng lời chào và cảm ơn. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Ôn tập cuối học kì 1
|