Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức tập 1

Nêu sự khác biệt giữa thể loại truyện truyền kì và truyện thơ Nôm trên một số tiêu chí: chữ viết được sử dụng, các loại nhân vật được miêu tả, đặc điểm ngôn ngữ. Trong học kì I, em đã được học những kiến thức tiếng Việt mới nào? Nêu những khái niệm cần nắm vững để giải quyết bài tập ở các bài học.

Câu 1 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Xem lại văn bản đọc chính trong 5 bài học ở học kì I, lập bảng vào vở và ghi các thông tin cơ bản.

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức về văn bản đọc để điền thông tin phù hợp.

Lời giải: 

Văn bản

Tác giả

Loại, thể loại

Nội dung

Đặc điểm hình thức

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

Truyện truyền kì

Khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. Bày tỏ nỗi lòng cảm thông với số phận đầy bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ.

Sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng các yếu tố truyền kỳ tạo nên một tác phẩm gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Dế chọi

Bồ Tùng Linh

Truyện truyền kì

 Câu chuyện đã tái hiện một mảng hiện thực đen tối của xã hội, vì thế truyện có giá trị hiện thực sâu sắc. Chỉ một câu chuyện dâng dế chọi lên vua mà phản ánh được cả bộ mặt của giai cấp thống trị tàn bạo, ăn chơi sa đoạ và những thảm cảnh mà nhân dân lao động phải chịu đựng. Một con dế chọi có thể mang đến thảm kịch cho một gia đình, một tỉnh nhưng cũng có thể mang vinh hoa phú quý đến cho cả một tỉnh,  một dòng họ.

Cốt truyện li kì kèm những yếu tố đầy chất quái dị, kết cấu chặt chẽ xoay quanh câu chuyện.

Buổi tiễn đưa

Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm

Song thất lục bát

Thể hiện những tình cảm đầy lưu luyến của người chinh phu và người chinh phụ lúc chia tay.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình và hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng được sử dụng rất thành công.

Tiếng đàn mưa

Bích Khê

Song thất lục bát

Mỗi khi mưa rơi, dường như cảm xúc trong mỗi người lại trở nên nhạy cảm hơn. Tiếng mưa đi kèm với những tâm trạng nhớ nhung, khắc khoải và những suy tư về cuộc sống.

Bài thơ không dài, không dùng quá nhiều từ ngữ và chi tiết những vẫn đem lại đủ cả hình ảnh và những tâm tư tình cảm của nhân vật trữ tình.

Kim - Kiều gặp gỡ

Nguyễn Du

Lục bát

Khắc họa khung cảnh khi lần đầu Kim Trọng và Thúy Kiều gặp gỡ, đôi lứa xứng đôi, trai tài gái sắc, từ đó mà tình yêu đã nảy nở.

- Sử dụng kết hợp ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân.

- Diễn tả nội tâm nhân vật qua hành động, qua nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình" đầy đặc sắc.

- Thể thơ lục bát được sử dụng tài tình, thuần thục.

 

Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ Nôm

Ngợi ca những con người hiếu thảo, nhân hậu đầy nghĩa khí, lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa tráo trở.

Xây dựng nhân vật theo phương thức 3: qua hành động, cử chỉ, lời nói, ít khắc hoạ ngoại hình và ít đi sâu vào nội tâm. Tác giả chỉ kể về nhân vật để nhân vật tự bộc lộ tính cách. Ngôn ngữ thơ mộc mạc bình dị.

Chuyện người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Nguyễn Đặng Na

Văn bản nghị luận

Phân tích số phận bi kịch của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương.

Kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ nghị luận đặc sắc, có tính liên kết cao.

Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

Trần Văn Toàn

Văn bản nghị luận

Phân tích tác phẩm của Nguyễn Nhật Ánh từ đó đưa phẩm chất cần có trong một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ nghị luận đặc sắc, có tính liên kết cao.

Rô-mê-ô và Giu-li-ét

Sếch-xpia

Bi kịch

Thể hiện tình yêu trong sáng chân thành và thủy chung, vượt lên khỏi hận thù để đến với tự do hạnh phúc.

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt thành công ở những đoạn độc thoại nội tâm. Cách nói, lối nói hồn nhiên của hai nhân vật, cách sử dụng lối nói của nhau để xóa đi sự ngăn cách mà hận thù tạo ra.

Lơ Xít

Coóc-nây

Bi kịch

Thể hiện sự đấu tranh giữa tình yêu và danh dự của bản thân.

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt thành công ở những đoạn độc thoại nội tâm.

Câu 2 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nêu sự khác biệt giữa thể loại truyện truyền kì và truyện thơ Nôm trên một số tiêu chí: chữ viết được sử dụng, các loại nhân vật được miêu tả, đặc điểm ngôn ngữ.

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức để chỉ ra sự khác biệt

Lời giải: 

- Điểm khác biệt:

* Truyện thơ Nôm:

- Viết bằng chữ Nôm, trình bày bằng thơ.

- Có cấu trúc phức tạp hơn, có thể bao gồm nhiều câu thơ, tạo thành cốt truyện dài.

- Kể về các chủ đề lịch sử, nhân vật lịch sử, văn hóa và tín ngưỡng dân gian.

* Truyện truyền kì:

- Trình bày bằng thể văn xuôi tự sự.

- Có yếu tố kì ảo và hiện thực.

- Truyện truyền kì sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

- Nhân vật trong truyện truyền kỳ đa dạng: thần tiên; người trần; yêu quái. Các nhân vật thường có nét kì lạ, biểu hiện ở nguồn gốc ra đời, ngoại hình hay năng lực siêu nhiên.

Câu 3 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội xuất hiện trong một số truyện truyền kì hoặc truyện thơ Nôm có giúp ích gì cho việc đọc hiểu tác phẩm không? Vì sao?

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức và đưa ra ý kiến của bản thân

Lời giải: 

Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội trong truyện truyền kì và truyện thơ Nôm đóng vai trò quan trọng trong việc đọc hiểu tác phẩm.

Bối cảnh lịch sử và xã hội là bức tranh nền bao quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm. Nhờ có sự hiểu biết về bối cảnh này, người đọc có thể hình dung rõ nét hơn về thời đại mà tác phẩm được sáng tác, từ đó cảm nhận sâu sắc hơn những thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

Lấy ví dụ về tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ. Bối cảnh xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ được thể hiện rõ nét qua chi tiết Vũ Nương bị nghi oan, không có cơ hội để minh oan cho bản thân và buộc phải tự vẫn. Hiểu được bối cảnh này, người đọc sẽ càng cảm thông cho số phận bi thảm của Vũ Nương và đồng thời lên án mạnh mẽ xã hội phong kiến bất công.

Hay trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, bối cảnh xã hội đầy rẫy những bất công, thối nát đã góp phần tạo nên bi kịch cuộc đời của Thúy Kiều. Nàng bị vùi dập, chà đạp bởi xã hội, buộc phải bán mình chuộc cha và trải qua muôn vàn cay đắng. Hiểu được bối cảnh này, người đọc sẽ càng thêm thấu hiểu cho số phận oan nghiệt của Thúy Kiều, đồng thời căm phẫn xã hội phong kiến bất nhân.

Như vậy, việc nắm bắt không khí lịch sử, bối cảnh xã hội là một bước quan trọng để đọc hiểu tác phẩm một cách hiệu quả. Nhờ đó, người đọc có thể hiểu rõ hơn về nội dung, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm, đồng thời có thể cảm nhận sâu sắc hơn những thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

Câu 4 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong học kì I, em đã được học những kiến thức tiếng Việt mới nào? Nêu những khái niệm cần nắm vững để giải quyết bài tập ở các bài học.

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức tiếng Việt để đưa ra những kiến thức mới cần nắm vững.

Lời giải: 

- Điển tích điển cố

- Các yếu tố Hán Việt đồng âm

- Các yếu tố Hán Việt gần âm

- Biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh, điệp vần

- Lời đối thoại và lời độc thoại trong văn bản truyện

- Chữ Nôm và chữ quốc ngữ

- Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Một số lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu

- Câu rút gọn và câu đặc biệt

Câu 5 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Qua việc thực hiện các bài viết trong học kì I, em hãy nêu những điểm khác nhau trong việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng ở kiểu bài nghị luận xã hội và kiểu bài nghị luận văn học.

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức về phần viết để chỉ ra điểm khác nhau

Lời giải: 

- Điểm khác nhau:

+ Nghị luận xã hội: Sử dụng các lí lẽ dẫn chứng thực tế cuộc sống để phân tích chứng minh vấn đề.

+ Nghị luận văn học: Sử dụng các lí lẽ dẫn chứng trong chính các tác phẩm văn học để phân tích chứng minh vấn đề.

Câu 6 (trang 143 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nêu những nét giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài trình bày ý kiến về một vấn đề và kiểu bài thảo luận về một vấn đề.

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức về phần nói và nghe để chỉ ra điểm giống và khác nhau.

Lời giải: 

- Giống: Đều sử dụng lời nói kết hợp với ngôn ngữ hình thể để làm rõ vấn đề.

- Khác nhau:

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề: Đưa ra ý kiến, nêu lên suy nghĩ nhận xét đưa ra lí lẽ bằng chứng cụ thể để làm rõ ý kiến của mình.

+ Thảo luận về một vấn đề: Sẽ có nhiều ý kiến của nhiều người để cùng nhau thảo luận.

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Ôn tập học kì 1