Soạn bài Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu trang 72 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạoTóm tắt nội dung của văn bản trên. Theo bạn, những đặc điểm nào của thể loại truyện thơ đã được thể hiện qua văn bản. Nhân vật Thị Kính hiện lên như thế nào qua văn bản? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện thơ? Nội dung chính Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu: Thị Mầu mang thai nhưng khi bị bắt nên đã khai gian là của Thị Kính, đến khi Thị Mầu sinh, mang con đến chùa ăn vạ, Kính Tâm đã nuôi đứa trẻ ròng rã 3 năm trời, việc xin sữa nuôi con, cuối cùng thân tàn lực kiệt, viết thư để lại cho cha mẹ rồi chết đi. Cuối cùng mọi người mới biết Kính Tâm là nữ, bèn lập đàn giải oan cho nàng. Câu 1 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Tóm tắt nội dung của văn bản trên. Theo bạn, những đặc điểm nào của thể loại truyện thơ đã được thể hiện qua văn bản. Phương pháp: Đọc văn bản, xác định những chi tiết nổi bật và nội dung chính để tóm tắt nội dung. Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của mình, nêu những đặc điểm của thể loại truyện thơ đã được thể hiện qua văn bản Trả lời: - Tóm tắt: Thị Mầu lên chùa về vãn tiểu Kinh Tâm Thiện Sĩ, con của Sùng Ông, Sùng Bà, kết duyên cùng Thị Kính - con gái Mãng Ông. Một đêm nọ khi Thị Kính đang ngồi khâu còn chồng đang đọc sách rồi thiu thiu ngủ bên cạnh, thì bỗng dưng nàng nhìn thấy chồng có sợi râu mọc ngược nên cầm dao toan xén đi. Thiện Sĩ giật mình sợ hãi hét toáng lên thì bố mẹ chồng chạy vào vu oan cho Thị Kính có ý định giết chồng và đuổi Thị Kính về nhà bố đẻ. Từ đó, Thị Kính giả nam lên chùa Vân Tự được thầy đặt tên là Kính Tâm. Thị Mầu có con với người ở nhà phú ông nhưng đã đổ cho là con của Thị Kính, rồi đem con bỏ cho Thị Kính. Tiểu Kính hằng ngày đi xin sữa để nuôi con của Thị Mầu. Sau ba năm, Tiểu Kính để lại thư kể rõ sự tình rồi mất. Sư cụ cùng mọi người lập đàn giải oan cho Kính Tâm để nàng được siêu thoát. - Những đặc điểm của thể loại truyện thơ đã được thể hiện qua văn bản: - Hình thức chèo - hát kịch, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu. - Các nhân vật trong câu truyện được chia thành hai tuyến rõ ràng. - Kết hợp ngôn từ tự sự và trữ tình. Câu 2 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu đã được thuật lại theo ngôi kể nào, qua điểm nhìn của ai? Nhờ vào đâu mà bạn biết? Phương pháp: Từ nội dung văn bản, dựa vào ngôi xưng tác giả sử dụng, cho biết việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được thuật lại theo ngôi kể nào, qua điểm nhìn nào, dấu hiệu nhận biết. Trả lời: - Việc Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu được thuật lại theo ngôi kể thứ 3, qua điểm nhìn của tác giả. - Dựa vào nội dung văn bản, người kể giấu mình không xưng (tôi) chỉ kín đáo gọi sự vật theo ngôi thứ ba: gọi tên nhân vật theo nhận xét của mình và kể sao cho sự việc diễn ra theo trình tự. Câu 3 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Nhân vật Thị Kính hiện lên như thế nào qua văn bản? Từ đó, bạn có nhận xét gì về cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện thơ? Phương pháp: Từ nội dung của đoạn trích, miêu tả nhân vật Thị Kính hiện lên qua văn bản. Từ nhân vật Thị Kính, nhận xét về cách tác giả dân gian xây dựng nhân vật trong truyện. Trả lời: Qua văn bản, nhân vật Thị Kính hiện lên là người phụ nữ dịu dàng, nết na, yêu thương gia đình và chồng con. Đặc biệt còn là một nhân vật giàu lòng bao dung, vị tha (thể hiện qua việc Thị Kính chấp nhận nuôi con cho Thị Mầu, dù bị mang tiếng xấu nhưng vẫn không oán hận, trách móc và vứt bỏ đứa trẻ, “phúc thì làm phúc, dơ thì đành dơ”, “Thì nay chẳng cứu, còn chờ khi nao”) hiểu lễ nghi, trọng phép tắc (“dẫu xây chính đợt phù đồ/ Sao bằng làm phúc cứu cho một người./ Vậy nên con phải vâng lời/ Mệnh người dám lấy làm chơi mà liều”) và kính Phật (“tụng niệm khấn nguyền”). Tác giả đã xây dựng nhân vật Tiểu Kính theo hai tuyến: một tuyến là nhân vật đầy tâm sự, gánh chịu nhiều bi kịch trong cuộc đời, và một tuyến là nhân vật có đức hạnh, kiên định trong niềm tin và tôn trọng lễ nghi. Bằng cách xây dựng nhân vật này theo đúng tuyến nhân vật có đức hạnh, tác giả đã thể hiện rõ ý nghĩa của việc giữ gìn và trân trọng giá trị của lễ nghi và tôn trọng đức hạnh. Câu 4 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Văn bản trên đã thể hiện những đặc điểm nào của ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm? Hãy phân tích để chứng minh điều đó. Phương pháp: Từ nội dung của đoạn trích, xác định những đặc điểm của ngôn ngữ văn học có trong văn bản, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm. Sau đó chứng minh. Trả lời: - Những đặc điểm nào của ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ của truyện thơ Nôm + Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình. + Ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Phân tích chứng minh: […] “Rõ là nước lã mà nhầm, Cũng đem giọt máu tình thâm hòa vào Mẹ vò thì sữa khát khao Lo nuôi con nhện làm sao cho tuyền. Nâng niu xiết nỗi truân chuyên, Nhai cơm mớm sữa để nên con người.” […] Tác giả kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, vừa kể chuyện vừa vận dụng những yếu tố trữ tình giúp câu chuyện dễ nghe, dễ đọc, đưa vào lòng người đọc một cách dễ dàng, thuyết phục. Câu 5 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST): Thông điệp bạn nhận được qua đoạn trích trên là gì? Dựa vào đâu bạn cho là như vậy? Phương pháp: Từ nội dung văn bản, rút ra thông điệp cho bản thân. Trả lời: Qua đoạn trích “Thị Kính nuôi con Thị Mầu” , thông điệp mà em rút ra được là phẩm chất bao dung, vị tha dựa vào các tình huống truyện và cách xây dựng hình ảnh nhân vật Thị Kính - biểu tượng cho người phụ nữ xã hội phong kiến, vừa dịu dàng, nết na; vừa chứa đựng tấm lòng nhân hậu, sẵn sàng cứu giúp những mảnh đời khó khăn hơn mình, cho dù bản thân Thị Kính phải chịu tiếng oan. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 3. Khát khao đoàn tụ
|
Vấn đề nghị luận của bài viết trên là gì? Với vấn đề ấy, tác giả đã triển khai thành các luận điểm nào? Trình tự sắp xếp các luận điểm trong bài viết đã hợp lý chưa? Bài viết tách riêng thành luận điểm về giá trị nội dung, luận điểm về giá trị nghệ thuật hay trình bày kết hợp trong mỗi luận điểm.
Hãy trình bày về giá trị của một truyện thơ hoặc một bài hát mà bạn yêu thích.
Kẻ bảng sau vào vở, nêu các đặc điểm của thể loại truyện thơ được thể hiện qua các đoạn trích. Qua niềm khát khao đoàn tụ trong các văn bản Lời tiễn dặn,Tú Uyên gặp Giáng Kiều, Người đợi trước hiên nhà, bạn hiểu gì về bi kịch và vẻ đẹp của con người trong hoàn cảnh xa cách.
Phần văn bản “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan” trình bày dữ liệu và thông tin theo (những) cách nào? Dựa vào đâu bạn có thể xác định được như vậy? Nhận xét về hiệu quả của (các) cách trình bày ấy trong văn bản.