Soạn bài Thiên Trường vãn vọng trang 43 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thứcSoạn bài Thiên Trường vãn vọng trang 43 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức. Hãy xác định thể thơ của bài “Thiên Trường vãn vọng” và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó. Theo em, qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì? * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em có thích ngắm cảnh hoàng hôn không? Vì sao? Trả lời: Em rất thích ngắm cảnh hoàng hôn bởi vì cảnh hoàng hôn rất đẹp, gợi cảm giác yên bình trong lòng người. * Đọc văn bản Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 1. Theo dõi: Biện pháp tu từ điệp ngữ và hình thức đối trong hai câu thơ đầu. - Biện pháp tu từ điệp ngữ: dường - Hình thức đối: Trước xóm/ sau thôn/ tựa khói lồng. Bóng chiều/ dường có/ lại dường không. 2. Hình dung: Hình ảnh con người và thiên nhiên. - Hình ảnh con người: Mục đồng - Hình ảnh thiên nhiên: Khói, bóng chiều, trâu, cò trắng liệng xuống đồng * Sau khi đọc Nội dung chính: Bài thơ gợi tả cảnh xóm thôn, đồng quê vùng Thiên Trường qua cái nhìn và cảm xúc của Trần Nhân Tông, cảm xúc lắng đọng, cái nhìn man mác, bâng khuâng ôm trùm cảnh vật. Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Hãy xác định thể thơ của bài “Thiên Trường vãn vọng” và cho biết em dựa vào các yếu tố nào để nhận biết thể thơ đó. Phương pháp: Đếm số từ, số câu và dựa vào kiến thức về thể loại thơ để trả lời. Trả lời: - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt - Các yếu tố cơ bản trong bài thơ giúp em nhận biết thể thơ: + Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có bảy chữ. + Về luật thơ: luật trắc. Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả. Phương pháp: Đọc kỹ 2 câu thơ đầu để trả lời. Trả lời: - Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào buổi chiều tà (hoàng hôn). - Mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả: Các thôn xóm đã chìm dần trong sương khói như mơ như thực. (Khi chiều xuống thường có lớp sương bao quanh gióng như làn khói). Một khung cảnh làng quê thật thanh bình và êm ả, nên thơ. Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào? Phương pháp: Đọc kỹ hai câu thơ cuối và miêu tả lại bức tranh cuộc sống. Trả lời: Hình ảnh ở hai câu thơ cuối: - Tiếng sáo của trẻ chăn trâu văng vẳng - Từng đôi cò trắng đang xoè cánh đậu xuống đồng => Bức tranh trong hai câu thơ cuối gợi khung cảnh trở nên sinh động nhờ xuất hiện âm thanh và hoạt động của sự vật. Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi. Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Bài thơ tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người trong nhiều khoảng không gian. Em hãy chỉ ra những khoảng không gian đó theo trình tự được miêu tả trong bài thơ. Phương pháp: Chỉ ra các khoảng không gian theo trình tự được miêu tả trong bài. Trả lời: Những khoảng không gian tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người thoe trình tự được miêu tả trong bài thơ: - Không gian thôm xóm: Thôn xóm chìm dưới màn khói chiều - Không gian đồng quê: + Trẻ mục đồng đã khuất sau những thôn trước, thôn sau + Những cánh cò trắng chao liệng xuống dưới những cánh đồng → Tác giả như chìm đắm vào cảnh vật, non sông mình, tác giả mở rộng tấm lòng đón nhận vẻ đẹp bình dị, yên bình của cuộc sống. Câu 5 (trang 44 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Theo em, qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì? Phương pháp: Đọc bài thơ để xác định tâm trạng của tác giả. Trả lời: Qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng: Chìm đắm say xưa trong cảnh vật. Ngắm nhìn, thưởng thức nét đẹp của xóm thôn mà vui mừng với cuộc sống không vượng bận binh đao. Những tình cảm của tác giả đối với quê hương được bộc lộ kín đáo: nhà vua rất gần dân chúng, rất yêu dân, yêu chuộng sự thanh bình. Câu 6 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Câu kết trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật thường để lại dư âm. Hãy cho biết câu kết trong Thiên Trường vãn vọng có thể gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì? Phương pháp: Nêu cảm xúc, suy nghĩ về câu kết của bài thơ. Trả lời: Câu kết: Bạch lộ song song phi hạ điền (Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng). Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” gợi vẻ đẹp yên bình, tiêu biểu cho làng quê Việt Nam. Làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi. Câu 7 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Tác giả Thiên Trường vãn vọng còn là một vị vua. Điều đó gợi cho em những suy nghĩ gì khi đọc bài thơ? Phương pháp: Nêu suy nghĩ của em. Trả lời: Tác giả của bài thơ là một ông vua có tâm hồn thi sĩ. Đọc bài thơ, ta thấy hoàn toàn không có sự ngăn cách nào giữa một người lãnh đạo cao nhất của một quốc gia với một người nông dân thuần phác (cảnh được nhìn và miêu tả ở những nét gần gũi và dân dã nhất). Điều đó cho thấy, nhà vua rất gần dân chúng, rất yêu dân, yêu chuộng sự thanh bình. Phải chăng vì các vị vua Trần rất thân dân, yêu dân như con mà mỗi khi đứng trước hoạ xâm lăng (nhất là trong ba lần quân Nguyên – Mông xâm lược nước ta) nhà Trần đều lãnh đạo nhân dân chống xâm lược thành công. Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng. Phương pháp: Lựa chọn một hình ảnh mà em thấy đặc sắc và viết đoạn văn nêu cảm nhận. Đoạn văn tham khảo: Trong văn học trung đại bên cạnh đề tài thể hiện tình yêu đất nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc thì còn có những bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh vật. Tình cảm đó được thể hiện rõ nét trong hai câu đầu bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra của Trần Nhân Tông. Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên Bán vô bán hữu tịch dương biên Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực, mờ ảo. Đó là cảnh chiều muộn cảnh vật nhạt nhòa trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã. Cảnh đó một phần là thực một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Khung cảnh vừa như thực lại vừa như cõi mộng “bán vô bán hữu” – nửa như có nửa như không. Thời gian buổi chiều gợi nên nỗi buồn man mác, không gian làng quê im ắng, tĩnh mịch. Điều đó cho thấy một tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước vẻ đẹp giản dị của cuộc sống. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 2. Vẻ đẹp cổ điển
|
Soạn Văn 8 bài Thực hành tiếng Việt trang 45 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức. Chỉ ra câu thơ, câu văn có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong các trường hợp sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong các đoạn thơ sau:
Soạn Văn 8 bài Ca Huế trên sông Hương trang 46 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức. Các điệu hò xứ Huế gắn bó như thế nào với cuộc sống của con người. Nêu tác dụng của việc kết hợp các yếu tố có vai trò kể chuyện, miêu tả, bộc lộ cảm xúc, bình luận,… trong văn bản.
Soạn Văn 8 bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) trang 48 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức. Bài tham khảo Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)
Soạn Văn 8 bài Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản phẩm văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện tại) trang 53 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức. Bài mẫu nói tham khảo: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản phẩm văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện tại)