Soạn bài Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai SGK Ngữ Văn 11 tập 2 Cánh diềuKhổ thơ cuối có khác biệt gì với các khổ thơ trước đó? Ý nghĩa của sự khác biệt này? Em thấy thích nhất hình ảnh, dòng thơ hay khổ thơ nào trong bài thơ? Vì sao? * Nội dung chính: Bài thơ Tình ca ban mai của Chế Lan Viên khắc họa nổi bật là những giai điệu vui tươi, ngọt ngào của bản tình ca về tình yêu, những âm điệu du dương, nhẹ nhàng và đằm thắm, đó là tình yêu của tuổi trẻ đầy rực rỡ, nồng cháy của một trái tim yêu thương, tha thiết và tin tưởng vào tình yêu của mình. Chuẩn bị Yêu cầu (trang 42 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): - Đọc trước bài thơ Tình ca ban mai, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Chế Lan Viên. - Tìm đọc các bài thơ viết về tình yêu của Chế Lan Viên. Em có ấn tượng gì về những bài thơ ấy? Trả lời: - Thông tin về nhà thơ Chế Lan Viên. Nhà thơ mới Chế Lan Viên sinh ngày 20-10-1920 tại Tỉnh Quảng Trị, nước Việt Nam. Ông sống và làm việc chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh, nước Việt Nam. Ông sinh thuộc cung Thiên Bình, cầm tinh con (giáp) khỉ (Canh Thân 1920). Chế Lan Viên xếp hạng nổi tiếng thứ 31969 trên thế giới và thứ 7 trong danh sách Nhà thơ mới nổi tiếng. - Bài thơ viết về tình yêu của Chế Lan Viên: Nhớ; Những sợi tơ lòng; Hoàng hôn; Khúc ca chiều; Khoảng cách; Chia; Hái theo mùa... Cảm nhận: Màu trắng của đám mây, trôi ngang qua khung trời nhung nhớ, đan xen những hình ảnh: mây trắng – em – nỗi nhớ, lồng vào nhau, gợi mãi không thôi. Hai phương trời chỉ một phong thư: mây trắng nhắn tin. Trong tập Hái theo mùa, có một bài thơ tình xinh xắn, bài Tập qua hàng. Bài thơ pha trộn và đi giữa ngôn ngữ và tình yêu. Tình yêu khiến cho nhà thơ như bâng khuâng, ngập ngừng, khó nói trọn lời. Hãy xem diễn đạt của tác giả thì rõ. Một bài thơ bảy chữ, viết theo kiểu qua hàng của lối thơ vắt dòng, đúng âm vận và luật nhưng cũng có thể hiểu theo kiểu thơ tự do, thơ văn xuôi. Nỗi chờ đợi như kéo dài ra, khiến thời gian cũng nhuốm cả tâm tình tác giả. Khách thể hóa tâm trạng bằng những hình ảnh: nắng, cây, ngõ, bướm và choàng lên đó các cung bậc của mong, nhớ, chờ, làm cho toàn bộ bài thơ thành một không gian tâm tưởng của cô đơn, khắc tạc vào một ngày và chỉ một ngày nữa thôi: Chỉ một ngày nữa thôi. Em sẽ Trở về. Nắng sáng cũng mong. Cây Cũng ngóng. Ngõ cũng chờ. Và bướm Cũng thêm màu trên cánh đang bay * Trả lời câu hỏi giữa bài: Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Cách tổ chức khổ thơ có gì đặc biệt? Phương pháp: Đọc kĩ khổ thơ 1, chú ý cách sắp xếp các câu thơ. Trả lời: Bài thơ gồm chín khổ thơ, tám khổ có 2 dòng thơ, riêng khổ cuối có 1 dòng. Mỗi khổ 2 dòng thơ là một cặp hình ảnh đối sánh các thời điểm trong ngày với những hình ảnh biểu tượng cho các cung bậc cảm xúc và nhận thức về tình yêu của tác giả. Dòng thơ ở khổ cuối khẳng định niềm tin, niềm hi vọng ở tình yêu Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý các từ chỉ thời gian trong bốn khổ thơ đầu. Phương pháp: Đọc kĩ 4 khổ thơ đầu tìm ra các từ ngữ chỉ thời gian. Trả lời: Cấu trúc song hành: Em đi, em về, em ở: gắn với ba thời điểm: chiều, mai, trưa, gắn với nỗi buồn, sự sống, ánh sáng: Em đi như mang theo chút ánh sáng buổi chiều, chỉ còn lại đêm đen, mang tất cả âm thanh của sự sống (gọi chim vườn bay hết), chỉ còn sự im lặng; em về đem theo bình minh, sự sống (rừng non xanh lộc biếc); em ở đem tới sự ấm áp, sự che chở (nắng sáng màu xanh che). Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý sự lặp lại hình ảnh trong các dòng thơ số 8 và 16. Phương pháp: Đọc kĩ dòng thơ 8 và 16 để chỉ ra được hình ảnh lặp lại. Trả lời: - Dòng thơ số 8: Rải hạt vàng chi chít - Dòng thơ số 16: Mọc sao vàng chi chít → Hình ảnh lặp lại: sao vàng mọc chi chít. * Trả lời câu hỏi cuối bài Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao? Phương pháp: Đọc toàn bài thơ, chia phần theo nội dung của bài. Trả lời: - Bài thơ có thể chia làm 3 phần như sau: + Bốn khổ thơ đầu: Đã thể hiện tầm quan trọng của nhân vật trữ tình em. Em đến mang lại sức sống mãnh liệt cho thiên nhiên đất trời, em về làm cho chim vườn bay hết, em ở khiến trời cũng trong xanh hơn. + Bốn khổ thơ sau: Bức tranh thiên nhiên cuộc sống ở khổ thơ này đã lấy cái phủ định để khẳng định, bổ sung, củng cố thêm vững vàng cho bài thơ. + Câu thơ cuối cùng: Miêu tả sự hạnh phúc khi em về. Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy chỉ ra vai trò của một yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung của tác phẩm. Phương pháp: Đọc toàn bài thơ, chỉ ra yếu tố tượng trưng (hình ảnh biểu tượng), từ đó thể hiện nội dung gì của bài thơ. Trả lời: Trong bài thơ có rất nhiều yếu tố tượng trưng được sử dụng như lộc biếc, hạt vàng, ban mai, hoa em, sao vàng,... Việc sử dụng những hình ảnh biểu tượng này giúp tăng tính biểu cảm và giúp cho bài thơ sinh động hơn. Câu 3 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những thời điểm trong một ngày và cảnh sắc thiên nhiên. Phân tích ý nghĩa của cách biểu đạt này. Phương pháp: Đọc bốn khổ thơ đầu, tìm ra những biến đổi trong hình tượng “em’, tác giả sử dụng điều này nhằm mục đích gì? Trả lời: Hình tượng “em” là hình tượng xuyên suốt toàn bài thơ, trong đó, nổi bật trong bốn khổ thơ đầu. Những biến đổi của hình tượng “em” ở bốn khổ thơ đầu được so sánh với những khoảng thời gian trong một ngày và thiên nhiên như sau: “Em đi như chiều đi, Gọi chim vườn bay hết.” Sự vận động không phải là của riêng em mà đã nhuốm cả sang cảnh vật. Em đi “như chiều đi”, “gọi chim vườn bay hết”. Em đi mang theo những ánh sáng le lói cuối cùng của ngày đi mất. “Em về, tựa mai về, Rừng non xanh lộc biếc” Khác với lúc em đi, khi em về tựa như ngày mai tơi, tựa như ánh sáng ngày mới đã dần quay trở lại. Khi em về, mọi sự sống cũng bắt đầu đâm chồi nảy nở, rừng non cũng phải trổ lộc xanh biếc, hồi sinh mọi thứ. “Em ở, trời chưa ở, Nắng sáng màu xanh che” Dưới con mắt của người đang yêu, khi “em về” và khi“em ở” có lẽ là khoảng thời gian đẹp nhất và hạnh phúc nhất. Em chính là ánh sáng đẹp nhất, chiếu sáng cảnh vật và tâm hồn anh. “Tình em như sao khuya Rải hạt vàng chi chít” Tình em như sao khuya, tuy chỉ là những ngôi sao nhỏ bé trên bầu trời nhưng luôn sáng mãi và vô tận, không bao giờ có thể đếm được. Tình yêu ấy nhiều đến mức chi chít, là những ngôi sao vàng sáng không bao giờ lụi tàn. Câu 4 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Sức mạnh của tình yêu lứa đôi (“tình ta”) được thể hiện như thế nào trong các khổ thơ 6,7 và 8? Phương pháp: Đọc kĩ khổ thơ 6, 7, 8 tìm ra những hình ảnh thể hiện sức mạnh tình yêu đôi lứa. Trả lời: Nếu như ở bốn khổ thơ trước ta chỉ thấy xuất hiện của “em” và “tình em” thì với bốn khổ thơ sau, ta nhận thấy được sự chuyển biến rõ rệt khi tác giả đã nâng chuyện tình cảm của mình lên một bước cao hơn đó là “tình ta”. Giờ đây tình yêu song phương đã được hợp nhất, đã có đủ cả anh và em. Câu 5 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Khổ thơ cuối có khác biệt gì với các khổ thơ trước đó? Ý nghĩa của sự khác biệt này? Phương pháp: Đọc toàn bài thơ và chỉ ra sự khác biệt của khổ thơ cuối (số dòng, nội dung). Trả lời: Khổ thơ cuối rất khác biệt so với các khổ thơ trước đó. Nếu các khổ thơ trước chỉ gồm hai câu thì ở khổ cuối chí có duy nhất một câu. Mỗi khổ 2 dòng thơ thể hiện một cặp hình ảnh đối lập ở các thời điểm khác nhau trong ngày với những hình ảnh biểu tượng cho các cung bậc cảm xúc trong tình yêu của tác giả. Còn dòng thơ ở khổ cuối đã giúp cho cho chúng ta khẳng định thêm niềm tin và niềm hi vọng ở tình yêu. Câu 6 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): Em thấy thích nhất hình ảnh, dòng thơ hay khổ thơ nào trong bài thơ? Vì sao? Phương pháp: Đọc toàn bài thơ và đưa ra hình ảnh hoặc dòng thơ hoặc khổ thơ đặc sắc. Trả lời: - Em thích nhất câu thơ: Em đi như chiều đi, - Sự vận động không phải là của riêng em nữa mà đã nhuốm cả sang cảnh vật. + Em đi “như chiều đi” để “chim vườn bay hết”. Sự sống như đang mất dần, đang bị tàn lụi bởi em là quầng sáng duy nhất có thể tạo nên sự sống. + Em bước đi “đánh cắp” trong lòng anh niềm yêu và nỗi nhớ da diết. + Câu chữ như khắc khoải và như đong đầy niềm thương nhớ “Em đi - như chiều đi”. + Em là trung tâm của sự sống, vắng bóng em chỉ còn niềm cô đơn choáng ngợp tâm hồn, trong mỗi ánh nhìn của anh sự vật như không còn tồn tại. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 6. Thơ
|
Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ thể hiện trong những từ ngữ in đậm ở khổ thơ. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ. Những biện pháp tu từ ấy có tác dụng biểu đạt như thế nào trong một bài thơ có yếu tố tượng trưng?
Trong các đoạn văn sau, người viết đã tập trung phân tích yếu tố hình thức nào trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu (Trích theo Chu Văn Sơn, “Thơ, điệu hồn và cấu trúc”, NXB Giáo dục, 2007)
Trong sự so sánh với các khổ thơ khác, cách chấm câu ở khổ 3 có gì đặc biệt? Phân tích ý nghĩa của cách chấm câu này.
Tác giả văn bản thể hiện quan điểm như thế nào về vấn đề phát triển văn hoá? Em có đồng tình với quan điểm của tác giả không? Tại sao? Hãy giới thiệu (khoảng 12 – 15 dòng) về lịch sử bánh mì hoặc một loại thức ăn đồ uống mà em yêu thích, trong đó có trích dẫn các tài liệu mà em tham khảo được.