Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học, chúng ta có thể sử dụng các biệt ngữ xã hội không? Vì sao? Hiện nay, giới trẻ có những cách nói như: thất bại vì ngại thành công, liệu cơm không gắp nổi mắm. Những cách nói này xuất phát từ những thành ngữ tục ngữ nào? Tìm thêm các trường hợp tương tự.

Câu 1 trang 32, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Xác định biệt ngữ xã hội trong các trường hợp sau và giải thích ý nghĩa của chúng:

a. Tại sao bạn ấy hay… chém gió?

b. Không chỉ sở hữu thành tích học tập khủng, Nam còn đạt được nhiều giải thưởng trong các cuộc thi văn nghệ của trường.

(Theo Mực tím online)

Đây là biệt ngữ của nhóm người nào?

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biệt ngữ xã hội

Lời giải: 

a, Biệt ngữ xã hội: Chém gió

Ý nghĩa: Nói nhiều thông tin và nhiều thông tin không đúng sự thật

b, Biệt ngữ xã hội: Khủng

Ý nghĩa: Ý muốn nói thành tích học tập lớn, có nhiều thành tích.

=> Đây là biệt ngữ của nhóm người thuộc tầng lớp học sinh, sinh viên 

Câu 2 trang 32, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội của giới trẻ và điền thông tin vào bảng dưới đây:

Biệt ngữ xã hội

Ý nghĩa

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biệt ngữ xã hội

Lời giải: 

Biệt ngữ xã hội

Ý nghĩa

Mai đẹt-ti-ni

Xu cà na

“Ao” trình

Định mệnh đời tôi

Mọi thứ không được như ý nguyện

Chỉ một ai đó có trình độ vượt đối thủ

Câu 3 trang 32, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học, chúng ta có thể sử dụng các biệt ngữ xã hội không? Vì sao?

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biệt ngữ xã hội

Lời giải: 

- Không nên sử dụng các biệt ngữ xã hội khi phân tích tác phẩm văn học. Vì biệt ngữ xã hội là những từ được dùng hạn chế trong một nhóm người có chung một đặc điểm (nghề nghiệp, tuổi tác…).

Câu 4 trang 32, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:

Phú ghẻ “nổ” một tràng khiến Cường tắt đài. Nó nghệt mặt một hồi rồi ngẩn ngơ hỏi lại:

- Chẳng lẽ tụi mày đến đây để chơi trò “phá đám”?

(Nguyễn Nhật Ánh, Trại hoa vàng)

a. Tìm biệt ngữ xã hội của giới trẻ trong đoạn trích trên.

b. Nêu tác dụng của việc sử dụng (các) biệt ngữ ấy.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biệt ngữ xã hội

Lời giải: 

a. Các biệt ngữ của giới trẻ: nổ, tắt đài.

b. Việc sử dụng biệt ngữ của giới trẻ trong đoạn trích có tác dụng: làm cách diễn đạt trở nên gần gũi với giới trẻ, làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn. 

Câu 5 trang 32, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Hiện nay, giới trẻ có những cách nói như: thất bại vì ngại thành công, liệu cơm không gắp nổi mắm. Những cách nói này xuất phát từ những thành ngữ tục ngữ nào? Tìm thêm các trường hợp tương tự.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về biệt ngữ xã hội

Lời giải: 

- Giới trẻ có những cách nói như: anh hùng bàn phím, liệu cơm không gắp nổi mắm. Những cụm từ này xuất phát từ những thành ngữ/ tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công, Liệu cơm gắp mắm

- Các trường hợp tương tự: Ăn quả nhớ kẻ chân mày 

Câu 6 trang 33, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Xác định thành ngữ trong câu văn sau và nêu tác dụng của thành ngữ ấy:

Tôi ba chân bốn cẳng lội xuống nước, không kịp xắn hai ông quần, bùn dưới chân tôi kêu lép bép.

(Đỗ Chu, Bồng chanh đỏ)

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về thành ngữ

Lời giải: 

Trong câu văn đã cho, tác giả sử dụng thành ngữ ba chân bốn cẳng.

- Việc sử dụng thành ngữ có tác dụng: làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu cảm xúc hơn. 

Câu 7 trang 33, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Em hãy viết một đoạn hội thoại (khoảng bốn đến năm câu) có sử dụng thành ngữ đã xác định ở câu 6.

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng tạo lập văn bản

Lời giải: 

Mẹ hỏi Lan:

- Hôm nay, con có phải đi học không?

Lan trả lời:

- Dạ có mẹ ạ, mấy giờ rồi hả mẹ?

Mẹ đáp:

- Còn năm phút nữa là vào lớp, thế này thì ba chân bốn cẳng không kịp.

 Sachbaitap.com  

Xem thêm tại đây: Bài 7. Yêu thương và hi vọng