Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Tràng giang Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì? Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót?” Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?

Trước khi đọc

Câu hỏi:

Theo bạn, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?

Lời giải:

Khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh những tâm trạng và nỗi niềm sau:

+ Nỗi buồn man mác và suy tư về cuộc đời:

Hoàng hôn là thời điểm kết thúc của một ngày, gợi cho con người cảm giác về sự ngắn ngủi của cuộc đời.

Con người có thể suy ngẫm về những gì đã qua, về những ước mơ và hoài bão của mình.

+ Nỗi nhớ nhung và sự mong chờ:

Hoàng hôn thường gợi cho con người cảm giác về quê hương, về những người thân yêu.

Con người có thể nhớ nhung về những kỷ niệm đẹp đã qua, đồng thời cũng mong chờ được gặp lại những người mình yêu thương.

Trong khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót?”

Lời giải:

“Nắng xuống trời lên sâu chót vót”, ta dễ dàng mường tượng ra khoảng cách xa xăm giữa trời và đất, câu thơ dường như càng kéo giãn thêm cái độ rộng dài của không gian.

Câu hỏi 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?

Lời giải:

Khổ thơ "Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,...xanh tiếp bãi vàng" trong bài đã bộc lộ tâm trạng của chủ thể trữ tình:

1. Nỗi buồn mênh mông, vô định:

Hình ảnh "bèo dạt về đâu, hàng nối hàng" gợi lên sự bấp bênh, lênh đênh, không có điểm tựa.

Hình ảnh "lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng" thể hiện sự đơn điệu, ảm đạm, không có dấu hiệu của sự sống.

2. Nỗi cô đơn, lạc lõng:

Dòng sông Tràng Giang mênh mông, rộng lớn như nuốt chửng con người.

Không có sự xuất hiện của con người, chỉ có những hình ảnh thiên nhiên vô tri vô giác.

3. Nỗi buồn sầu trước cảnh vật quê hương:

Dòng sông Tràng Giang là biểu tượng cho quê hương.

Cảnh vật quê hương buồn tẻ, ảm đạm khiến cho nhà thơ càng thêm buồn sầu.

4. Nỗi chán chường, thất vọng trước thực tại:

Hình ảnh "bèo dạt", "lặng lẽ", "bãi vàng" thể hiện sự bế tắc, không lối thoát.

Nhà thơ cảm thấy chán chường, thất vọng trước thực tại xã hội đương thời.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Xác định nội dung bao quát của bài thơ và nội dung chính của từng khổ thơ?

Lời giải:

- Nội dung bao quát:

Bài thơ miêu tả cảnh sông giang buồn bã, thuyền xuôi mái nước, và tâm trạng cô đơn, lạc lõng của người lính xa xứ.

Từng khổ thơ tập trung vào việc thể hiện những chi tiết cụ thể về cảnh sắc và tâm trạng của chủ thể.

- Nội dung chính của từng khổ thơ:

Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ. 

Phần 2 (Hai khổ thơ cuối): Tình yêu quê hương, đất nước thầm kín, sâu sắc.

Câu hỏi 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Nhận xét về cách đặt nhan đề và nêu tác dụng của lời đề từ?

Lời giải:

- Nhận xét về cách đặt nhan đề và tác dụng của lời đề từ:

Nhan đề: Tràng Giang - "Dòng sông dài" - gợi tả cảnh sông nước mênh mông, rộng lớn.

Lời đề từ: Thể hiện tâm trạng buồn sầu, cô đơn của chủ thể trữ tình.

- Tác dụng:

Nhan đề và lời đề từ góp phần giới thiệu nội dung, chủ đề của bài thơ.

Tạo ra bầu không khí u buồn, ảm đạm cho bài thơ.

Giúp người đọc hiểu rõ hơn tâm trạng của chủ thể trữ tình.

Câu hỏi 3 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Phân tích vai trò của vần, nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình?

Lời giải:

Vần:

- Bài thơ sử dụng vần bằng, gieo vần ở các tiếng cuối mỗi câu.

- Vần bằng tạo cảm giác êm ái, du dương nhưng cũng có chút buồn thương.

Nhịp thơ:

- Bài thơ sử dụng nhịp 3/4, 4/3, 2/4, tạo cảm giác chập chờn, ngắt quãng.

- Nhịp thơ thể hiện tâm trạng buồn sầu, bâng khuâng, chán chường của chủ thể trữ tình.

Câu hỏi 4 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Theo bạn, trong sự tương phản với không gian “trời rộng", “sông dài", các hình ảnh “thuyền", “củi" (khổ 1), “cồn nhỏ", “bến cô liêu", (khổ 2), “bèo dạt…” (khổ 3), “chim nghiêng cánh nhỏ…” (khổ 4) biểu trưng cho điều gì?

Lời giải:

Sự tương phản cho ta thấy được tâm trạng buồn bã, băn khoăn, ngơ ngác trước những ngã rẽ của cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, cô độc của một kiếp người giữa dòng đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của cá nhân ông mà là cảm xúc chung của cả một thế hệ, đặc biệt là giới văn nghệ sĩ đầu thế kỉ XX.

Câu hỏi 5 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

Lời giải:

- Chủ đề: Bài thơ thể hiện mối buồn sầu và niềm cảm thông với nỗi buồn sông núi. Nói cách khác, bài thơ thể hiện một cách sâu sắc và thầm kín lòng yêu quê hương đất nước của Huy Cận trong hoàn cảnh thực dân Pháp xâm lược nước ta.

- Cảm hứng chủ đạo: Nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc. Tâm trạng của một cái tôi lãng mạn đó lại được thể hiện bằng bút pháp tả thực vừa phá vỡ qui tắc ước lệ truyền thống vừa đem đến một phong cách trữ tình mới.

Câu hỏi 6 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

So sánh Tràng giang (Huy Cận) và Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) để làm rõ:

a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối

b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ.

Lời giải:

a.

* Tương đồng: Đều thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả qua hình ảnh sóng nước mênh mông.

* Khác biệt: Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà thương nỗi nhớ quê nhà. Trong “Tràng giang”, nỗi nhớ quê hương của Huy Cận dường như thường trực, dai dẳng và mãnh liệt hơn bởi “không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”.

b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ

 

Đề tài

Hình thức thể loại

Tràng giang

Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian không gian vô hạn, vô cùng.

- Thể thơ thất ngôn

- Bài thơ vừa mang nét cổ điển vừa hiện đại

Hoàng Hạc lâu

Bài thơ miêu tả cảnh lầu Hoàng hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ.

- Thể thơ thất ngôn bát cú

- Những phá cách độc đáo: không kết vần (câu 1, 2 các thanh trắc, thanh bằng đi liền nhau...),...

Câu hỏi 7 (trang 14 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Bài thơ Tràng giang được sáng tác theo phong cách nào? Căn cứ vào đâu để bạn kết luận như vậy?

Lời giải:

Bài thơ Tràng giang được sáng tác theo phong cách lãng mạn. Bài thơ đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của con người, có khuynh hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân bộc lộ cá tính một cách tự do nhất.

Bài tập sáng tạo (trang 15 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Vẽ một bức tranh hay viết một đoạn văn thể hiện cảm nhận riêng của bạn về hình tượng “cánh chim chiều” trong Tràng giang hoặc “hạc vàng bay đi” trong Hoàng Hạc lâu.

Lời giải:

Khổ cuối bài thơ “Tràng giang” nói đến cảnh hoàng hôn buồn mà đẹp. Một cái nhìn xa vời vợi. Trước mắt nhà thơ là những núi mây nhô lên, đùn lên lớp lớp màu trắng bạc. Cảnh sắc thiên nhiên rất tráng lệ. Bầu trời chắc là xanh thẳm, hoặc tím thầm trong khoảnh khắc hoàng hôn nên màu mây ở cuối chân trời mới ánh lên màu bạc ấy. Giữa cái bao la mênh mộng bỗng xuất hiện một cánh chim nhỏ nhoi. Cánh chim dang chở nặng bóng chiều, bay vội vã. Trên cái nền tím sẫm, nhạt nhòa của bóng chiều hôm, hiện lên những núi bạc mây cao và một con chim lạc đàn nghiêng cánh nhỏ. Hai nét vẽ ấy tượng trưng cho những cảnh chiều hôm trong tâm tưởng người lữ thứ: Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi... (Bà Huyện Thanh Quan), Chim hôm thoi thóp về rừng... (Nguyễn Du). Nghệ thuật tương phản giữa cánh chim nghiêng nhỏ bé và mờ dần với núi mây bạc hùng vĩ, với trời đất bao la đã làm cho cảnh đất trời và tràng giang thêm mênh mông hơn, xa vắng hơn, và cũng buồn hơn.

Sachbaitap.com

  • Soạn bài Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu? Theo bạn, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển hay lãng mạn? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy? Bạn nhận xét gì về cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột?

  • Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trong các trường hợp sau? Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau? Trong các trường hợp sau, ngôn ngữ người nói/người viết sử dụng có phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?

  • Soạn bài Tiếng thu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Tiếng thu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ và cho biết chủ thế ấy xuất hiện theo dạng thức nào (có từ nhân xưng rõ ràng, hóa thân vào nhân vật, một chủ thể ẩn). Bạn hiểu thế nào về nhan đề Tiếng thu? Bài thơ là lời của ai nói với ai, nói về điều gì và bằng thái độ, giọng điệu như thế nào? Tiếng thu được sáng tác theo phong cách nào? Nêu một số biểu hiện của phong cách sáng tác được thể hiện qua văn bản?

  • Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ - Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Nhận xét về cách sắp xếp các luận điểm ở phần thân bài. Trong từng luận điểm, sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng được thể hiện như thế nào? Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cùng phong cách hoặc khác phong cách sáng tác mà bạn yêu thích.