Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Tự đánh giá Thề nguyền trang 60 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) giới thiệu ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền.

Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Trường hợp nào dưới đây không phải là điển cố?

A. Trưởng huỳnh 

B. Rèm the

C. Giấc hòe

D. Đỉnh Giáp non thần

Trả lời: 

Đáp án B, rèm the không phải điển cố. 

Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Trong câu thơ: Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm thường/ Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”, từ “hoa” được dùng với biện pháp tu từ nào?

A. So sánh

C. Ước lệ

B. Hoán dụ 

D. Ẩn dụ

Trả lời: 

Đáp án D: Ẩn dụ - hoa. 

Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nhận xét nào dưới đây phù hợp với đêm thề nguyền của Kim Trọng - Thúy Kiều trong đoạn trích?

A. Giản dị, thân mật

B. Cầu kì, phức tạp

C. Thơ mộng, thiêng liêng

D. Lễ nghi, khách sáo

Trả lời: 

Đáp án C: Thơ mộng, thiêng liêng. 

Câu 4 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Những hành động “vội rủ rèm the”, “Xăm xăm băng lối vườn khuya”, “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa" cho thấy trong tình yêu, Thuý Kiều là người như thế nào? 

A. Vội vàng và nông nổi.

B. Táo bạo nhưng sỗ sàng.

C. Mạnh dạn và chủ động.

D. Chân thật nhưng thiếu vẻ đẹp nữ tính.

Trả lời:

Đáp án A: Vội vàng và nông nổi. 

Câu 5 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Câu thơ "Bây giờ rõ mặt đôi ta / Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao" cho thấy Thuý Kiều đang sống trong tâm trạng như thế nào? Vì sao?

Trả lời: 

Câu nói này chứng tỏ Kiều là một phụ nữ rất nhạy cảm, biết quý giá và trân trọng từng giây, từng phút được ở bên người mà mình yêu dấu. Với người phụ nữ nhạy cảm thì  tâm lí  lo âu, sợ hãi, dự cảm về sự xa cách luôn luôn thường trực. Nàng có tâm trạng như vậy là bởi vì, nàng và Kim Trọng là tự ý trao duyên khi chưa được sự cho phép của cha mẹ.  

Câu 6 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Bình luận nhận định sau của Hoài Thanh: “Gót chân nàng “thoăn thoắt” đi sang nhà Kim Trọng, cái hình ảnh nàng “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” bây giờ đây vẫn còn có thể làm cho một số người ngơ ngác, phân vân.”. (Trích Nguyễn Du: một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn).

Phương pháp: 

Đọc kĩ câu thơ, xác định nghĩa và chú ý các từ ngữ chỉ cảm xúc.

Trả lời: 

- Hành động của Thúy Kiều “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình” khi sang nhà Kim Trọng trong đêm thề nguyền: Kiều có tình yêu sâu nặng, mãnh liệt với Kim Trọng, do đó bất chấp luật hà khắc của chế độ phong kiến, Kiều đã dám “xăm xăm băng lối vườn khuya một mình”sang nhà Kim Trọng. Hai từ ngữ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau cho thấy được sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền, Kiều như đang chạy đua với thời gian để buồn tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết,…Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim Trọng – Thúy Kiều.

Câu 7 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Cảm nhận của em về không gian của cuộc thề nguyền

Phương pháp:

Đọc kĩ đoạn thơ, chú ý không gian của cuộc thề nguyền và đưa ra cảm nhận

Trả lời:

Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp, một đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh.Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến. Chính những điều này đã làm tăng thêm tính hấp dẫn và giá trị nhân văn cho đoạn trích “Thề nguyền” nói riêng và tác phẩm “Truyện Kiều” nói chung.

Câu 8 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích tác dụng nghệ thuật của hình tượng “trăng” trong đoạn trích

Phương pháp:

Đọc kĩ toàn bài thơ, xác định những câu thơ xuất hiện hình tượng từ đó xác định được nghĩa.

Trả lời:

- Hình tượng “trăng” trong đoạn trích là biểu tượng cho sự sum vầy, đoàn viên, sự hạnh phúc mỹ mãn, biểu thị cho tình yêu trong sáng, thuần khiết và chân thành của Thúy Kiều và Kim Trọng, trở thành minh chứng thiêng liêng cho tình yêu tuyệt đẹp của đôi trai tài gái sắc. 

Câu 9 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu suy nghĩ của em về tình yêu Thuý Kiều – Kim Trọng qua đoạn Thề nguyền. 

Phương pháp: 

Đọc kĩ toàn bài thơ, từ đó nhận ra được tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng. Chú ý các lời nói hành động của hai người.

Trả lời: 

- Đoạn trích Thề nguyền đã thể hiện những cung bậc tình cảm trong tình yêu của Kim Trọng và Thúy Kiều. 

+ Lời thề là sự khẳng định cho niềm tin, lòng thuỷ chung son sắt của hai con người, nó cho tình yêu một chỗ dựa vững chắc, bền chặt. 

+ Thuý Kiều và Kim Trọng đều xem nó là minh chứng cho tình yêu của mình.

+ Những quan niệm trong tình yêu của Kim - Kiều đã đi ngược lại với quan niệm về bổn phận làm con thời kì đó. Họ vượt qua mọi rào cản đến với nhau. 

→ Tình Yêu Kim - Kiều là một tình yêu đẹp và hiếm có trong thời kì đó.

Câu 10 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) giới thiệu ý nghĩa nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền

Phương pháp: 

Đọc kĩ toàn bài thơ, từ đó nhận ra được tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng. Chú ý các lời nói hành động của hai người.

Trả lời: 

Đoạn trích “Thề nguyền” thuộc phần Gặp gỡ và đính ước, trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước “vầng trăng vằng vặc”. Nguyễn Du đã xây dựng một khung cảnh tuyệt đẹp đó là đêm trăng tình yêu, vầng trăng ước hẹn để từ đó thể hiện khát khao về tình yêu tự do của Thúy Kiều, người con gái xinh đẹp, tài hoa nhưng bạc mệnh. Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng là tình yêu trong sáng, thủy chung, vượt lên trên lễ giáo phong kiến. Đoạn trích thành công với nghệ thuật sử dụng điển tích, điển cố; hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: giấc hoè, bóng trăng đã xế hoa lê lại gần, đỉnh Giáp non thần,...; vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa, tóc tơ, chữ đồng,... Sử dụng nhiều từ láy có giá trị tạo hình, biểu cảm. Đây quả là một đoạn thơ xuất sắc trong việc ngợi ca vẻ đẹp của tình yêu và tấm lòng đồng cảm của Nguyễn Du với khát vọng hạnh phúc của con người.

Sachbaitap.com 

Xem thêm tại đây: Bài 2. Thơ văn Nguyễn Du
  • Soạn bài Chí Phèo SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Soạn bài Chí Phèo SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Tóm tắt nội dung của từng phần đã được đánh số trong văn bản.Từ truyện Chí Phèo, có thể nhận thấy những giá trị văn hoá và triết lí nhân sinh nào? Giá trị văn hóa và triết lý nhân sinh ấy có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống ngày nay?

  • Soạn bài Chữ người tử tù SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Soạn bài Chữ người tử tù SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Em có nhận xét gì về không gian, thời gian của câu chuyện đó? Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.

  • Soạn bài Tấm lòng người mẹ SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Soạn bài Tấm lòng người mẹ SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Đọc trước đoạn trích Tấm lòng người mẹ và tìm hiểu thêm thông tin về Vích-to Huy-gô, Những người khốn khổ; lựa chọn và ghi chép một số thông tin giúp em đọc hiểu văn bản này. Nội dung đoạn trích cho em hiểu được những gì về bối cảnh xã hội – văn hóa Pháp thời bấy giờ?

  • Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều

    Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong các đoạn trích sau:Những câu sau đây được trích từ bài viết về tác phẩm Chí Phèo của một học sinh. Hãy xác định và sửa lỗi trong các câu văn này.