Soạn bài Vợ nhặt Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức tập 1Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào? Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính: Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau Trước khi đọc Câu hỏi 1 (trang 12 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam? Lời giải: - Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói. - Do thực dân Pháp bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay phục vụ kháng chiến. Câu hỏi 2 (trang 12 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao? Lời giải: Theo em, không phải lúc nào con người rơi vào nghịch cảnh đều cảm thấy bi quan, tuyệt vọng. Thay vì cảm thấy tuyệt vọng, phó mặc cho số phận, nhiều người đã tự tìm kiếm cơ hội cho mình từ trong chính hoàn cảnh bất hạnh đó. Họ nhìn thấy niềm tin, hy vọng về một tương lai tốt đẹp hơn, biến nó thành động lực để bản thân cố gắng, vượt lên trên nghịch cảnh, kiếm tìm hạnh phúc cho riêng mình. Đây là một trong những phẩm chất đáng quý nhất của con người: luôn kiếm tìm cơ hội trong nghịch cảnh và không đầu hàng trước số phận khổ đau. * Đọc văn bản Câu hỏi 1 (trang 12 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào? Lời giải: - Hình ảnh: + Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ. + Người chết như ngả rạ. + Sáng nào cũng thấy ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. + Hai bên dãy phố úp súp tối om, người đói đi lại dật dờ như những bóng ma. - Cảm giác: không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết Câu hỏi 2 (trang 12 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ…) nào? Lời giải: Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện: - Tràng: mặt phớn phởn khác thường, tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh; Tràng nghiêm mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với đám trẻ con. - Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng, người hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt; Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Câu hỏi 3 (trang 13 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà? Lời giải: - Hiểu được đôi phần và thở dài. - Hỏi xem người đàn bà là ai “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?” - Dự đoán “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. - Ái ngại, lo cho tương lai của hai người “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? Câu hỏi 4 (trang 14 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà? Lời giải: Chi tiết thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà: - “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo…” - “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà… Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài… Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”. - “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.” - Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...”… tủm tỉm cười một mình… Câu hỏi 5 (trang 15 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà. Lời giải: Lần đầu: - Cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?” - Vùng đứng dậy, cười tít, lại đẩy xe cho Tràng “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ” Lần thứ hai: - Sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”. - Cong cơn trước mặt hắn: “Có cho ăn gì thì ăn, chả ăn giầu” - Khi được mời ăn, thị đon đả “Ăn thật nhá, sợ gì” - Sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền, ăn xong lấy đũa quệt ngang miệng “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”. => Thái độ và ngôn ngữ của thị thể hiện sự chao chát, ghê gớm. Cái đói làm mất đi sự dịu dàng vốn có của người phụ nữ. Câu hỏi 6 (trang 16 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật? Lời giải: Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện Tràng là một người vô tư, không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Hành động chấp nhận “theo về” của Tràng là bộc phát và xuất phát từ mong muốn của Tràng, không có sự xem xét, cân nhắc kỹ. Câu hỏi 7 (trang 17 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong tình huống này. Lời giải: - Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ? => Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm. Câu hỏi 8 (trang 18 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào? Lời giải: Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua: - Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con - Từ ngữ: “nhẹ nhàng”, “u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”. Câu hỏi 9 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Lời giải: Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của Tràng. Câu hỏi 10 (trang 19 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ. Lời giải: - Bà cụ Tứ: thấy nhẹ nhõm, tươi tỉnh lên hẳn, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên; bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. - Người “vợ nhặt”: trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Câu hỏi 11 (trang 20 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán. Lời giải: - Chi tiết nồi cháo cám đã gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã gây ra cho con người và cuộc sống thê thảm, mong manh của con người. - Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim lân đối với những giá trị tốt đẹp của con người: dù đứng trước ranh giới của sự sống và cái chết nhưng con người vẫn dành cho nhau những tình cảm thật đáng quý → “Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật Câu hỏi 12 (trang 21 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc? Lời giải: Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc bởi bà đang muốn đem đến cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc sống tương lai tươi sáng, nhưng hiện thực tàn khốc đã dập tắt niềm vui nhỏ bé trong bà và bà không muốn các con cảm thấy buồn.
Câu hỏi 13 (trang 21 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tràng có tâm trạng như nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể? Lời giải: Tâm trạng của Tràng: - Thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. - Dự cảm đổi đời. Câu hỏi 14 (trang 21 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì? Lời giải: Hình ảnh “lá cờ đỏ” như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, của Đảng đang đến gần với người dân, cứu vớt họ khỏi cuộc sống nghèo đói, khổ đau. Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào một tương lai tươi sáng sẽ đến với cuộc sống của gia đình Tràng, của nhiều gia đình khác vào thời điểm khó khăn lúc bấy giờ. * Sau khi đọc Câu hỏi 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào? Lời giải: - Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. - Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. Câu hỏi 2 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó. Lời giải: - Tình huống truyện: Tràng là một anh chàng sống ở xóm ngụ cư, xấu xí, nghèo nàn vậy mà có thể dễ dàng “nhặt” được vợ một cách tình cờ chỉ bằng mấy câu hát vu vơ, mấy lời bâng đùa và vài bát bánh đúc. - Ý nghĩa của tình huống truyện: tạo kết cấu chặt chẽ cho tác phẩm, là cơ sở cho các sự việc diễn ra sau đó; tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đẩy con người vào hoàn cảnh khổ đau; thể hiện tình yêu thương giữa con người, giữa những người nghèo khổ với nhau, qua đó làm nổi bật nên mong muốn được sống, được hạnh phúc của những người bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng. Câu hỏi 3 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần? Lời giải: - Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được vợ. - Bố cục: + Phần 1 (từ đầu ... “tự đắc với mình”): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà + Phần 2 (tiếp ... “đẩy xe bò”): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng + Phần 3 (tiếp ... “nước mắt chảy ròng ròng”): tình thương của người mẹ nghèo khó + Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai Câu hỏi 4 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử? Lời giải: Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử: - Tràng: một chàng nông dân nghèo sống tại xóm ngụ cư, là người bị coi thường bơi xuất thân cho đến diện mạo xấu xí, thô kệch và to lớn. Tính cách vô tư, ngờ nghệch, có thể nói là dở hơi. Nhưng sau khi gặp được thị, đưa thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. Tràng tự thấy có bổn phận phải lo cho vợ, cho hạnh phúc tương lai của gia đình và mình cần phải làm gì đó. Suy nghĩ này đã đánh dấu sự trưởng thành thực sự bên trong con người Tràng. Sau khi nghe vợ kể về sự xuất hiện của Việt Minh, Tràng nghĩ về những người nghèo đói, nghĩ về cách mạng và trong lòng sôi sục ý chí về một tương lai tươi sáng. - Người “vợ nhặt”: thị xuất hiện trong tác phẩm là một người phụ nữ khốn khổ, là nạn nhân của nạn đói. Tác giả không nhắc đến tên, quê quán của thị phần nào thể hiện được nỗi bất hạnh của thị, không việc làm, không nơi nương tựa. Thị gặp Tràng trong hoàn cảnh éo le, theo Tràng về nhà chỉ qua cầu hò vui và vài bát bánh đúc. Điều đó chứng tỏ thị là một con người táo bạo hay chính hoàn cảnh khốn khổ không đem đến cho thị lựa chọn khác, thị theo một người đàn ông lạ như một lựa chọn cho cuộc sống bần cùng của mình. Về đến nhà Tràng, thị có chút thất vọng bởi gia cảnh của Tràng nhưng thị nhanh chóng chấp nhận số phận. Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận của một người vợ, thị dần thay đổi từ chạnh chọe trở thành một người đàn bà hiền hậu - người phụ nữ điển hình của gia đình. - Bà cụ Tứ: nhân vật này xuất hiện với dáng vẻ của một người mẹ nghèo, già nua, bệnh tật, đã là một người gần đất xa trời. Từ ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. Bà oán trách mình không đủ khả năng dựng vợ cho con trai, khiến nó phải “nhặt” vợ, bà thương cho con trai, thương cho người đàn bà. Nhưng rồi bà nhanh chóng lấy lại tinh thần, động viên các con hướng về tương lai. Sang buổi sáng hôm sau, bà tươi tỉnh và rạng rỡ hẳn lên khi nhìn thấy con trai và con dâu, bà bắt đầu tính đến chuyện tương lai của cả gia đình, động viên, khích lệ các con làm ăn, xây dựng tổ ấm. Câu hỏi 5 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu). Lời giải: - Điểm nhìn: Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật. Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật. (VD: Ban đầu Kim Lân miêu tả Tràng qua ngoại hình, nghề nghiệp và hoàn cảnh sống, sau đó từ điểm nhìn bên trong, Kim Lân cho người đọc thấy suy nghĩ tâm trạng của Tràng sau khi có vợ). - Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật (Hắn nghĩ bụng: “Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ”), lời độc thoại nội tâm (Người ta có gặp bước khó…. có vợ được), lời nhại (có khối cơm trắng mấy giò đấy),… - Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng, có sức gợi đáng kể: bước “ngật ngưỡng”, đường “khẳng khiu, nhấp nhỉnh”, vẻ mặt “phớn phở”, dãy phố “úp súp, dật dờ…” Cách viết như thế tạo nên một phong vị và sức lôi cuốn riêng. Câu hỏi 6 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm. Lời giải: * Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, kiếm tìm hạnh phúc cho bản thân. * Giá trị tư tưởng: - Giá trị hiện thực: + Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945. + Trong cái đói khổ, con người vẫn không ngừng đấu tranh, giành giật sự sống từ tay thần chết với niềm tin vào tương lai tươi sáng. + Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối. - Giá trị nhân đạo: + Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người. Cho dù họ bị đẩy vào hoàn cảnh khổ đau, cái chết cận kề, con người vẫn luôn bộc lộ những giá trị phẩm chất, đạo đức truyền thống vốn có của mình, khát khao hạnh phúc gia đình, tin tưởng vào tương lai cách mạng. + Tình cảm giữa người với người luôn được đề cao trong tác phẩm. Đó là tình cảm của bà cụ Tứ dành cho con trai, con dâu – điển hình của tình mẫu tử Việt Nam… Câu hỏi 7 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này. Lời giải: - Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói bởi: - Câu chuyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” có motip giống với truyện cổ tích, đám cưới của Tràng với thị cũng được coi là đám cưới cổ tích. + Giữa cái cảnh đói kém, khi mà bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy. Tràng và bà cụ Tứ sẵn sàng đèo bồng thêm một người vợ nhặt, thị cũng sẵn sàng theo không Tràng về làm vợ. Khát vọng hạnh phúc gia đình lớn lao hơn những nhu cầu cuộc sống tầm thường. + Chuyện kết thúc bằng một chi tiết “sáng” mở ra một tương lai mới cho các nhân vật (hình ảnh phá kho thóc Nhật, đoàn người đi trên đê và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới). * Kết nối đọc – viết Câu hỏi 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt. Lời giải: Bài tham khảo 1:
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân là một bài học về tình yêu thương giữa người với người đối với mỗi chúng ta. Tình yêu thương có vô vàn hình trạng, nó như một viên đá ngũ sắc lung linh. Tuy nó vô hình nhưng lại hữu hình, luôn xuất hiện vào cuộc sống hằng ngày. Tình yêu thương giống như một chiếc túi khổng lồ mà nhân loại không định nghĩa được. Nó trừu tượng đến mức khó hiểu. Nhìn đứa trẻ mồ côi nằm ở hàng ghế đá, nhìn cụ già đang mon men đi xin ăn, nhìn người dân miền trung đang chịu những cơn bão, người thì bị chết, gia đình li tán, của cải mất mát…..chúng ta cảm thấy sao xót xa, sao đau lòng quá. Tình yêu thương chính là sự lo lắng cho người với người, dù chưa từng gặp mặt, dù chị là sự lướt quá, nhưng trái tim con người là thế, tình yêu thương là vô tận. Và rồi, vì yêu vì thương chúng ta sẵn sàng giúp đỡ, bỏ tâm huyết chăm lo xây dựng các nhà tình thương tình nghĩa, để bao bọc các em nhỏ mồ côi, để cho các cụ già neo đơn có một mái nhà, để những người tàn tật, những trẻ em bị mắc bệnh hiểm nghèo có thể được chữa trị,… Dù là âm thầm giúp đỡ, hay công khai giúp đỡ, họ đều không cần mọi người biết đến, không cần mọi người tuyên dương, ghi danh. Chỉ cần nơi nào có tình yêu thương, nơi ấy thật ấm áp, và hạnh phúc.
Bài tham khảo 2:
Truyện ngắn để lại cho em rất nhiều bài học về triết lý nhân sinh, về tình cảm giữa những con người nghèo khổ, nhưng trên hết, nổi bật lên là tinh thần vượt khó, không đầu hàng số phận, luôn kiếm tìm hạnh phúc trong hoàn cảnh với niềm tin vào tương lai tươi sáng hơn. Em thấy điều đó thể hiện rõ nhất qua nhân vật bà cụ Tứ. Từ khoảnh khắc bà thấy người con dâu, bà đã nghĩ đến hoàn cảnh của mình, 2 mẹ con đã khó sống sót, con trai bà lại “đèo bòng”. Đó là một suy nghĩ hoàn toàn hợp lý bởi theo tâm lý chung của mỗi người, họ sẽ lo cho mình trước khi lo cho người khác. Nhưng không, bà đã nhanh chóng chấp nhận dù biết cuộc sống sau này sẽ rất khó khăn bởi tình thương người trong bà trỗi dậy, bà hiểu, thị cũng là một người đáng thương. Rồi người mẹ đó, cũng đang lo lắng về nạn đói, nhưng bà vẫn gắng gượng làm chỗ dựa tinh thần cho các con, luôn động viên các con làm ăn, hy vọng vào một tương lai khá giả, một gia đình êm ấm. Đó chính là tinh thần vượt lên trên hoàn cảnh của người mẹ nghèo, một tinh thần đáng khâm phục, học hỏi. Em nghĩ rằng bản thân mình nên học hỏi tinh thần vượt khó đó. Khi gặp khó khăn, thay vì đổ lỗi cho hoàn cảnh, những người xung quanh ta hãy chấp nhận nó và tìm giải pháp, phải có niềm tin rằng mình sẽ vượt qua nó và luôn biến nguy thành cơ, chuyển bại thành thắng để vượt qua hiểm cảnh. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
|
Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước. Theo bạn, nhân tố nào mang tính quyết định đối với quá trình hồi sinh nhân tính của nhân vật? Vì sao?
Nhận xét các đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong hai đoạn trích dưới đây. Phân tích các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau.
Giới thiệu tác phẩm và phương diện nghệ thuật của tác phẩm mà bài viết sẽ đi sâu phân tích. Mô tả và đánh giá cách Nam Cao tạo truyện kể. Chỉ ra đặc điểm của người kể chuyện trong truyện ngắn (ngôi kể và điểm nhìn).
Chọn một tác phẩm truyện để lại cho bạn nhiều ấn tượng về cách kể chuyện.