Soạn văn 10: Hưng Đạo đại vương Trần Quốc TuấnSoạn văn 10: Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn. Câu 3: Phẩm chất nổi bật ở Trần Quốc Tuấn được khắc hoạ là trung quân ái quốc Tóm tắt: Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn Trần Quốc Tuấn là con An Sinh Vương, lúc mới sinh được dự báo sau có thể giúp nước cứu đời. Lớn lên, ông có dung mạo khôi ngô, thông minh hơn người, văn võ toàn tài. Vốn có hiềm khích với Trần Thái Tông, trước khi mất cha ông đã dặn phải vì cha mà lấy được thiên hạ. Ông ghi để điều đó trong lòng nhưng không cho là phải. Ông đem lời cha dặn hỏi hai gia nô và rất cảm phục trước sự khẳng khái quyết không làm điều bất trung của họ. Ông cũng vờ hỏi hai người con. Người con thứ nhất trả lời “không nên”, ông ngầm cho là phải. Người con thứ hai có ý nên thừa cơ để giành thiên hạ. Ông rút gươm định giết bởi tội loạn thần, bất hiếu, sau tha nhưng không cho nhìn mặt lần cuối.Có công lớn, ông được vua Trần phong là Thượng quốc công nhưng vẫn luôn “giữ tiết làm tôi”. Ông là vị tướng tài ba, luôn khích lệ, động viên tướng sĩ, tiến cử nhân tài, soạn sách Binh gia diệu lí yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư cho đất nước, kiên quyết chống giặc ngoại xâm tới cùng. Tên tuổi của ông khiến quân giặc phải kinh sợ. Khi nằm trên giường bệnh, ông vẫn giúp vua lo tính kế sách giữ nước, an dân. Ngày 8 tháng 12, ông mất ở Vạn Kiếp, được tặng Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương. Câu 1: Qua lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua về kế sách giữ nước, có thể thấy: - Theo Trần Quốc Tuấn, chống giặc phải tùy thời mà tạo thế, binh pháp chống giặc cần vận dụng linh hoạt không theo khuôn mẫu nhất định. - Điều kiện quan trọng nhất để chống giặc thành công là phải có sự đoàn kết toàn dân, phải "có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được". - Muốn vậy, phải "khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc" (giảm thuế khóa, bớt hình phạt, chăm lo để nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc ...), đó chính là "thượng sách giữ nước". Câu 2: Chi tiết đem lời cha dặn ra hỏi gia nô và những người con: với lời cha dặn, ông để trong lòng nhưng không cho là phải. Ông dùng nó để thử lòng gia nô và hai đứa con nhằm phân định người hiền tài và kẻ bạc nhược, nhỏ nhen: - Đối với câu trả lời của Yết Kiêu, Dã Tượng: ông cảm phục, khen ngợi hai người. - Đối Hưng Vũ Vương: ông vui mừng và đồng tình, ngầm cho là phải. - Đối với Hưng Nhượng Vương: câu trả lời có ý bất trung => ông nổi giận, định xử tội với Hưng Nhượng Vương, rút gươm kể tội, không cho vào nhìn mặt ông lần cuối. Ý nghĩa: - Thể hiện lòng trung nghĩa với vua, với nước, không tư lợi, đặt lợi ích quốc gia lên trên lợi ích gia đình. - Là người thận trọng, quyết đoán trong hành động và suy nghĩ. - Ông là người có tình cảm chân thành, thẳng thắn, nghiêm khắc trong giáo dục con cái. Câu 3: - Phẩm chất nổi bật ở Trần Quốc Tuấn được khắc hoạ là trung quân ái quốc. Lòng trung với vua của Trần Quốc Tuấn thể hiện ở tinh thần yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm công dân đối với đất nước. Ông hết lòng lo tính kế sách giúp vua giữ nước an dân. Lòng trung của ông được đặt trong hoàn cảnh có thử thách, bản thân ông cũng bị đặt trong mối mâu thuẫn giữa "hiếu" và "trung". Trần Quốc Tuấn đã đặt "trung" lên trên "hiếu" , nợ nước trên tình nhà. - Bên cạnh phẩm chất trung quân ái quốc, Trần Quốc Tuấn còn là một vị tướng anh hùng đầy tài năng, mưu lược đồng thời là con người có đức độ lớn lao. - Những phẩm chất trên đây của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được tác giả sử kí khéo léo khắc hoạ trong nhiều mối quan hệ và đặt vào những tình huống có tính chất thử thách. Từ quan hệ với nước (câu nói nổi tiếng "Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng"), với vua đến quan hệ với dân (khi sống nhắc nhở vua "khoan sức dân", khi chết hiển linh phò trợ dân), với tướng sĩ dưới quyền (tận tâm dạy bảo, tiến cử người tài), từ quan hệ đối với con cái (nghiêm khắc giáo dục) đến quan hệ đối với bản thân (khiêm tốn, giữ đạo trung nghĩa), ... Dù trong bất kì hoàn cảnh nào, bất kì quan hệ nào, Trần Quốc Tuấn vẫn là một mẫu mực của một vị tướng toàn đức, toàn tài. Ông không những được nhân dân ngưỡng mộ mà cả quân giặc cũng phải kính phục. Câu 4: Nghệ thuật kể chuyện: - Đoạn trích kể về cuộc đời nhân vật theo lối đảo ngược thời gian: bắt đầu từ mốc Hưng Đạo Vương ốm nặng -> ngược dòng thời gian kể về xuất thân, tài mạo, hoàn cảnh gia đình ... - Cách kể chuyện ngắn gọn, cô đọng, tự nhiên và hấp dẫn đồng thời giải quyết được những vấn đề có ý nghĩa then chốt về lịch sử: nhân vật là ai, có đặc điểm gì, có đóng góp gì ... Nhân vật được khắc họa sinh động => đặc trưng lối sử kí "văn sử bất phân". - Song song với kể, người viết xen vào những nhận xét khéo léo để định hướng cho người đọc. => Nghệ thuật kể chuyện điêu luyện, mang lại hiệu quả cao. Nó giúp người đọc tiếp nhận một cách hứng thú những gì mà nhà viết sử muốn truyền tải. Câu 5: Chi tiết về lòng tin của dân chúng vào sự hiển linh của Hưng Đạo Vương vừa cho thấy tín ngưỡng và những tập tục thờ cúng của nhân dân ta thời xưa đồng thời cũng cho thấy lòng cảm phục và sự ngưỡng mộ của nhân dân đối với Hưng Đạo Vương sâu sắc tới mức họ đã thần thánh hóa ông và cho rằng ông đã trở thành thần linh để giúp dân giữ nước. Hiện nay, ở rất nhiều nơi có đền thờ Trần Hưng Đạo. Dân gian sùng kính tôn ông là Đức Thánh Trần (một trong bốn vị thánh bất tử theo sự suy tôn của họ). Điều đó cho thấy uy đức của Hưng Đạo Vương có ảnh hưởng to lớn và sâu rộng trong thế giới tâm linh của người Việt. => Đáp án đúng là sự kết hợp cả a, b. Sachbaitap.com
>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Xem thêm tại đây:
Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn
|
Soạn văn 10: Thái sư Trần Thủ Độ. Câu 2: Những nét đặc sắc nghệ thuật:- Sử gia Ngô Sĩ Liên đã xây dựng nhiều tình huống giàu kịch tính, tuy rất ngắn nhưng mỗi câu chuyện đều có xung đột, có kết cấu thắt nút - cao trào - mở nút.