Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 103, 104, 105 Bài 43 VBT Toán lớp 5 tập 1 - Cánh DiềuGiải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 103, 104, 105 Bài 43 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 - Cánh Diều. Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường? Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Câu hỏi 1 (Trang 103, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị:
b) Viết các số thập phân sau dưới dạng tỉ số phần trăm:
c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân:
Phương pháp: a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị b) Nhân số thập phân với 100 rồi viết kí hiệu % sau kết quả tìm được. c) Viết tỉ số phần trăm thành phân số với mẫu số là 100, rồi viết dưới dạng số thập phân. Lời giải: a)
b) 0,4 = 40% 0,752 = 75,2% 1,36 = 136% 0,018 = 1,8% 3,9 = 390% c) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân: 80% = 0,8 8% = 0,08 56% = 0,56 210% = 2,1 0,7% = 0,007 Câu hỏi 2 (Trang 103, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm: a) 3 : 8 = ................. b) 3,2 : 8 = ............... c) 20 : 16 = .............. d) 7 : 5 = ................... Phương pháp: - Tìm thương của a và b. - Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được. Lời giải: a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5% b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40% c) 20 : 16 = 1,25 = 125% d) 7 : 5 = 1,4 = 140% Câu hỏi 3 (Trang 103, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường? Phương pháp: - Tìm thương của 30 và 150. - Nhân thương với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tìm được. Lời giải: Khối Năm của trường tiểu học đó có số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường là: Đáp số: 20% Câu hỏi 4 (Trang 104, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá huỷ, chủ yếu do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá huỷ. (Nguồn: https://baochinhphu.vn) Phương pháp: Diện tích rừng bị phá hủy = Diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh x số phần trăm diện tích rừng nhiệt đới bị phá hủy. Lời giải: Diện tích rừng bị phá huỷ là: 14 500 000 × 34% = 4 930 000 (km2) Đáp số: 4 930 000 km2 Câu hỏi 5 (Trang 104, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi: a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền? b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn? (Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được – Tiền vốn) Phương pháp: a) Số tiền lãi = Số tiền thu được – Số tiền vốn b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn = số tiền lãi : số tiền vốn x 100% Lời giải: a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là: 2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng) Đáp số: 200 000 đồng b) Tiền lãi bằng số phần trăm của tiền vốn là: 200 000 : 2 000 000 = 0,1 = 10% Đáp số: 10% Câu hỏi 6 (Trang 104, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng. Hỏi: a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền? b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn? (Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được) Phương pháp: a) Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được. b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn = số tiền lỗ : số tiền vốn x 100% Lời giải: a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là: 3 000 000 - 2 850 000 = 150 000 (đồng) Đáp số: 150 000 đồng b) Tiền lỗ bằng số phần trăm của tiền vốn là: 150 000 : 3 000 000 = 0,05 = 5% Đáp số: 5% Câu hỏi 7 (Trang 105, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 1) Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
Đọc bảng trên và cho biết: a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8? b) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm? c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên. Phương pháp: a) Số tiền chi tiêu tháng 8 = tiền ăn + tiền điện, nước, Internet + tiền học + xăng xe, đi lại + tiền tiết kiệm + các khoản chi khác. b) Số phần trăm chi tiêu cho tiền ăn = tiền ăn : tổng số tiền chi tiêu x 100% Số phần trăm tiền tiết kiệm = tiền tiết kiệm : tổng số tiền chi tiêu x 100% c) Học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến các thông tin có trong bảng. Lời giải: a) Số tiền gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả vào tháng 8 là: 4 800 000 + 900 000 + 3 000 000 + 600 000 + 1 200 000 + 1 500 000 = 12 000 000 (đồng) b) Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiền ăn là: 4 800 000 : 12 000 000 = 0,4 = 40% Gia đình cô Lan đã chi số phần trăm cho tiền tiết kiệm là: 1 200 000 : 12 000 000 = 0,1 = 10% c) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền điện, nước, Internet? Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền học? Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền xăng xe, đi lại? Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 43: Luyện tập chung
|
Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 106, 107, 108, 109 Bài 44 vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 - Cánh Diều. a) Lãi suất tiết kiệm tại một ngân hàng là 7% với kì hạn một năm. Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 100 000 000 đồng là ... đồng. Số tiền lãi cô Duyên nhận được sau một năm, nếu cô gửi tiết kiệm vào ngân hàng đó 75 000 000 đồng là ... đồng. b) Một ngân hàng cho vay với lãi suất 9% một năm.