Có 4 lọ đựng 4 khí riêng biệt : oxi, hiđro, clo và cacbon đioxit. Dựa vào tính chất của các chất, làm thế nào để nhận biết được mỗi khí trên ?
So sánh tính chất hoá học của CO và C02. Cho các thí dụ minh hoạ.
Một em học sinh làm thí nghiệm như sau : Cho một mẩu giấy quỳ tím vào ống nghiệm đựng nước cất, sau đó sục khí C02 vào ống nghiệm.
Có những khí sau : A. Cacbon đioxit ;B. Clo ; C. Hiđro ;D. Cacbon oxit ; E. Oxi.
Nung nóng 19,15 gam hỗn hợp CuO và PbO với một lượng cacbon vừa đủ trong môi trường không có oxi để oxit kim loại bị khử hết.
Người ta cần dùng 7,84 lít khí co (đktc) để khử hoàn toàn 20 gam hỗn hợp CuO và Fe203 ở nhiệt độ cao.
Hàm lượng khí C02 trong khí quyển của hành tinh chúng ta gần như là không đổi là vì
Khí cacbon monooxit (CO) nguy hiểm là do có khả năng kết hợp với hemoglobin trong máu làm mất khả năng vận chuyển oxi của máu. Trong trường hợp nào sau đây, con người có thể bị tử vong do ngộ độc CO ?
Khí CO và CO2 bị coi là chất làm ô nhiễm môi trường vì
Cacbon và oxi phản ứng theo phương trình hoá học sau
Khí CO sinh ra thường có lẫn một phần khí CO2. Hãy giới thiệu hai phương pháp hoá học có thể thu được khí co trong phòng thí nghiệm và viết các phương trình hoá học.
Qua thí nghiệm ở hình vẽ 3.4, em hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. Phản ứng hoá học này thuộc loại phản ứng nào ?