Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Bài 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56 trang 33, 34 SGK Toán 8 tập 2 - Ôn tập chương 3

Bài 50, 51, 52 trang 33; bài 53, 54, 55, 56 trang 34 SGK Toán 8 tập 2 - Ôn tập chương 3. Bài 54 trang 34: Một canô xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 4 giờ và ngược dòng từ bến B về bến A mất 5 giờ. Tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng vận tốc của dòng nước là 2 km/h.

Bài 50 trang 33 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Giải các phương trình:

a. \(3 - 4x\left( {25 - 2x} \right) = 8{x^2} + x - 300\) ;

b. \(\dfrac{{2\left( {1 - 3x} \right)}}{5} - \dfrac{{2 + 3x}}{{10}} = 7 - \dfrac{{3\left( {2x + 1} \right)}}{4}\) ;

c. \(\dfrac{{5x + 2}}{6} - \dfrac{{8x - 1}}{3} = \dfrac{{4x + 2}}{5} - 5\) ;

d. \(\dfrac{{3x + 2}}{2} - \dfrac{{3x + 1}}{6} = 2x + \dfrac{5}{3}\) .

Lời giải:

a) 3 – 4x(25 – 2x) = 8x2 + x – 300

⇔ 3 – 4x.25 + 4x.2x = 8x2 + x – 300

⇔ 3 – 100x + 8x2 = 8x2 + x – 300

⇔ -100x – x = -300 – 3

⇔ -101x = -303

⇔ x = 3.

Vậy phương trình có tập nghiệm S = {3}.

⇔ 8(1 – 3x) – 2(2 + 3x) = 140 – 15(2x + 1)

⇔ 8 – 24x – 4 – 6x = 140 – 30x – 15

⇔ 4 – 30x = 125 – 30x

⇔ 0x = 121 (vô lý)

Vậy phương trình vô nghiệm.

⇔ 5(5x + 2) – 10(8x – 1) = 6(4x + 2) – 150

⇔ 25x + 10 – 80x + 10 = 24x + 12 – 150

⇔ 20 – 55x = 24x – 138

⇔ -55x – 24x = -138 – 20

⇔ -79x = -158

⇔ x = 2.

Vậy phương trình có tập nghiệm S = {2}.

⇔ 3(3x + 2) – (3x + 1) = 12x + 10

⇔ 9x + 6 – 3x – 1 = 12x + 10

⇔ 6x + 5 = 12x + 10

⇔ 6x – 12x = 10 – 5

⇔ -6x = 5

⇔ 

Vậy phương trình có tập nghiệm 

Bài 51 trang 33 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Giải các phương trình sau bằng cách đưa về phương trình tích:

a. \(\left( {2x + 1} \right)\left( {3x - 2} \right) = \left( {5x - 8} \right)\left( {2x + 1} \right)\)

b. \(4{x^2} - 1 = \left( {2x + 1} \right)\left( {3x - 5} \right)\)

c. \({\left( {x + 1} \right)^2} = 4\left( {{x^2} - 2x + 1} \right);\)

d. \(2{x^3} + 5{x^2} - 3x = 0\)

Phương pháp:

Sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung để đưa phương trình đã cho về dạng phương trình tích.

Lời giải:

a) (2x + 1)(3x – 2) = (5x – 8)(2x + 1)

⇔ (2x + 1)(3x – 2) – (5x – 8)(2x + 1) = 0

⇔ (2x + 1).[(3x – 2) – (5x – 8)] = 0

⇔ (2x + 1).(3x – 2 – 5x + 8) = 0

⇔ (2x + 1)(6 – 2x) = 0

⇔ 2x + 1 = 0 hoặc 6 – 2x = 0

Nếu 2x + 1 = 0 ⇔ 2x = –1 ⇔ x = 

Nếu 6 – 2x = 0 ⇔ 6 = 2x ⇔ x = 3.

Vậy phương trình có tập nghiệm S = 

b) 4x2 – 1 = (2x + 1)(3x – 5)

⇔ 4x2 – 1 – (2x + 1)(3x – 5) = 0

⇔ (2x – 1)(2x + 1) – (2x + 1)(3x – 5) = 0

⇔ (2x + 1)[(2x – 1) – (3x – 5)] = 0

⇔ (2x + 1)(2x – 1 – 3x + 5) = 0

⇔ (2x + 1)(4 – x) = 0

⇔ 2x + 1= 0 hoặc 4 – x = 0

Nếu 2x + 1 = 0 ⇔ 2x = –1 ⇔ x = 

Nếu 4 – x = 0 ⇔ x = 4.

Vậy phương trình có tập nghiệm S= 

c) (x + 1)2 = 4(x2 – 2x + 1)

Cách 1: (x + 1)2 = 4(x2 – 2x + 1)

⇔ (x + 1)2 – 4(x2 – 2x + 1) = 0

⇔ (x + 1)2 – 22. (x – 1)2 = 0

⇔ (x + 1)2 – [ 2(x – 1)]2 =0

⇔ [(x + 1) + 2(x – 1)].[(x + 1) – 2( x – 1)]= 0

⇔ (x + 1 + 2x - 2)(x + 1 – 2x + 2) =0

⇔ (3x – 1)(3 – x) = 0

⇔ 3x – 1 = 0 hoặc 3 – x = 0

Nếu 3x – 1 = 0 ⇔ 3x = 1 ⇔ 

Nếu 3 – x = 0 ⇔ x = 3

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là:S =  

* Cách 2: (x + 1)2 = 4(x2 – 2x + 1)

⇔ (x + 1)2 – 4(x2 – 2x + 1) = 0

⇔ x2 + 2x +1 – 4x2 + 8x – 4 = 0

⇔ –3x2 + 10x – 3 = 0

⇔ (–3x2 + 9x) + (x – 3) = 0

⇔ –3x(x – 3) + ( x – 3) = 0

⇔ (x – 3).(–3x + 1) = 0

⇔ x – 3 = 0 hoặc – 3x + 1= 0

+) x – 3 = 0 ⇔ x = 3

+) –3x + 1 = 0 ⇔ – 3x = – 1 ⇔ 

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: S= 

d) 2x3 + 5x2 – 3x = 0

⇔ x(2x2 + 5x – 3) = 0

⇔ x.(2x2 + 6x – x – 3) = 0

⇔ x. [2x(x + 3) – (x + 3)] = 0

⇔ x.(2x – 1)(x + 3) = 0

⇔ x = 0 hoặc 2x – 1 = 0 hoặc x + 3 = 0

+) 2x – 1 = 0 ⇔ 2x = 1 ⇔ 

+) x + 3 = 0 ⇔ x = –3.

Vậy phương trình có tập nghiệm S= 

Bài 52 trang 33 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

 Giải các phương trình:

a. \(\dfrac{1}{{2x - 3}} - \dfrac{3}{{x\left( {2x - 3} \right)}} = \dfrac{5}{x}\) ;

b. \(\dfrac{{x + 2}}{{x - 2}} - \dfrac{1}{x} = \dfrac{2}{{x\left( {x - 2} \right)}}\) ;

c. \(\dfrac{{x + 1}}{{x - 2}} + \dfrac{{x - 1}}{{x + 2}} = \dfrac{{2\left( {{x^2} + 2} \right)}}{{{x^2} - 4}};\)

d. \(\left( {2x + 3} \right)\left( {\dfrac{{3x + 8}}{{2 - 7x}} + 1} \right) \) \( = \left( {x - 5} \right)\left( {\dfrac{{3x + 8}}{{2 - 7x}} + 1} \right)\)

Phương pháp:

Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình. 

Bước 2: Quy đồng mẫu hai vế của phương trình rồi khử mẫu.

Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được.

Bước 4: Kết luận, trong các giá trị của ẩn tìm được ở bước 3, các giá trị thỏa mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình đã cho.

Lời giải:

a) Điều kiện xác định: x ≠ 0 và x ≠ 

Suy ra: x – 3 = 5(2x – 3)

⇔ x – 3 = 10x – 15

⇔ x – 10x = –15 + 3

⇔ –9x = –12

⇔ x = (thỏa mãn điều kiện).

Vậy phương trình có tập nghiệm S =

b) Điều kiện xác định: x ≠ 0; x ≠ 2.

⇒ x(x + 2) – (x – 2) = 2

⇔ x2 + 2x – x + 2 = 2

⇔ x2 + x = 0

⇔ x(x + 1) = 0

⇔ x = 0 hoặc x + 1 = 0.

   + x = 0 không thỏa mãn điều kiện xác định.

   + x + 1 = 0 ⇔ x = -1 (thỏa mãn điều kiện xác định).

Vậy phương trình có tập nghiệm S = {-1}.

c) Điều kiện xác định: x ≠ ±2.

⇒ (x + 1)(x + 2) + (x – 1)(x – 2) = 2(x2 + 2)

⇔ x2 + x + 2x + 2 + x2 – x – 2x + 2 = 2x2 + 4

⇔ 2x2 + 4 = 2x2 + 4

⇔ 0x = 0.

Vậy phương trình nghiệm đúng với mọi x ≠ ±2.

d) Điều kiện xác định: x ≠ 

+ Nếu x + 8 = 0 thì x = –8 (thỏa mãn điều kiện).

Vậy phương trình có tập nghiệm là 

Bài 53 trang 34 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Giải phương trình:

\(\dfrac{{x + 1}}{9} + \dfrac{{x + 2}}{8} = \dfrac{{x + 3}}{7} + \dfrac{{x + 4}}{6}\)

Phương pháp:

Cộng \(2\) vào hai vế của phương trình sau đó giải phương trình mới để tìm \( x\).

Lời giải:

Bài 54 trang 33 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Một canô xuôi dòng từ bến A đến bến B mất 4 giờ và ngược dòng từ bến B về bến A mất 5 giờ. Tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng vận tốc của dòng nước là 2 km/h.

Phương pháp:

Áp dụng công thức của bài toán chuyển động trên dòng nước:

Nếu gọi vận tốc canô là v (km/h), vận tốc dòng nước là a (km/h), ta có:

Khi xuôi dòng, vận tốc canô là: v + a

Khi ngược dòng, vận tốc canô là: v - a

Hiệu vận tốc \(= v + a - (v - a) = 2.a\). Vậy hiệu vận tốc =2. vận tốc dòng nước.

Bước 1: Gọi khoảng cách giữa A và B là ẩn, đặt điều kiện cho ẩn.

Bước 2: Biểu diễn các đại lượng khác qua ẩn

Bước 3: Lập phương trình thông qua các mối liên hệ giữa các đại lượng, giải phương trình

Bước 4: Kết luận

Lời giải:

Gọi x (km) là khoảng cách giữa hai bến A và B, với x > 0.

Vì vận tốc xuôi dòng lớn hơn vận tốc ngược dòng chính bằng 2 lần vận tốc dòng nước nên ta có phương trình:

x = 80 (thỏa mãn điều kiện).

Vậy khoảng cách giữa hai bến A và B là 80km.

(Giải thích tại sao hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng bằng 2 lần vận tốc dòng nước:

Nếu gọi vận tốc canô là v (km/h), vận tốc dòng nước là a (km/h), ta có:

Khi xuôi dòng: vận tốc canô = v + a

Khi ngược dòng: vận tốc canô = v - a

Hiệu vận tốc = v + a - (v - a) = 2a = 2 vận tốc dòng nước.)

Bài 55 trang 34 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Biết rằng 200g một dung dịch chứa 50g muối. Hỏi phải pha thêm bao nhiêu gam nước vào dung dịch đó để được một dung dịch chứa 20% muối?

Lời giải:

Gọi x (g) là khối lượng nước phải pha thêm, với x > 0.

Khối lượng dung dịch mới: 200 + x (g)

Ta có: nồng độ dung dịch = số g muối / số g dung dịch.

Vì khối lượng muối không đổi nên nồng độ dung dịch sau khi pha thêm nước bằng 

Theo đề bài, nồng độ dung dịch mới chứa 20% muối nên ta có phương trình:

Vậy phải pha thêm 50g nước để được dung dịch chứa 20% muối.

Bài 56 trang 34 SGK Toán lớp 8 tập 2

Câu hỏi:

Để khuyến khích tiết kiệm điện, giá điện sinh hoạt được tính theo kiểu lũy tiến, nghĩa là nếu người sử dụng càng nhiều điện thì giá mỗi số điện (1kw/h) càng tăng lên theo các mức như sau:

Mức thứ nhất: Tính cho 100 số điện đầu tiên;

Mức thứ hai: Tính cho số điện thứ 101 đến 150, mỗi số đắt hơn 150 đồng so với mức thứ nhất;

Mức thứ ba: Tính cho số điện thứ 151 đến 200, mỗi số đắt hơn 200 đồng so với mức thứ hai;

v.v...

Ngoài ra người sử dụng còn phải trả thêm 10% thuế giá trị gia tăng (thuế VAT).

Tháng vừa qua, nhà Cường dùng hết 165 số điện và phải trả 95700 đồng. Hỏi mỗi số điện ở mức thứ nhất giá là bao nhiêu?

Phương pháp:

- Gọi \(x\) (đồng) là giá điện ở mức thứ nhất \(x>0\).

- Số tiền phải trả ở mức 1: \(100x\) (đồng).

- Số tiền phải trả ở mức 2: \(50(x + 150)\) (đồng).

- Số tiền phải trả ở mức 3: \(15(x + 150 +200)=15(x + 350)\) (đồng).

- Số tiền phải trả chưa tính thuế VAT là: \(100x + 50(x + 150) + 15(x + 350)\)

- Số tiền thuế VAT = 10% của  \(100x + 50(x + 150) + 15(x + 350)\)

- Số tiền phải trả = Số tiền phải trả chưa tính thuế VAT + Số tiền thuế VAT

Giải phương trình biểu diễn số tiền phải trả ta tìm được số tiền của mỗi số điện ở mức thứ nhất.

Lời giải:

Gọi x (đồng) là giá mỗi số điện ở mức thứ nhất (x > 0).

⇒ Giá mỗi số điện ở mức 2 là: x + 150 (đồng)

⇒ Giá mỗi số điện ở mức 3 là: x + 150 + 200 = x + 350 (đồng)

Nhà Cường dùng hết 165 số điện = 100 + 50 + 15.

Như vậy nhà Cường phải đóng cho 100 số điện ở mức 1, 50 số điện ở mức 2 và 15 số điện ở mức 3.

Giá tiền 100 số điện mức đầu tiên là: 100.x (đồng)

Giá tiền 50 số điện mức thứ hai là: 50.(x + 150) (đồng)

Giá tiền 15 số điện còn lại mức thứ ba là: 15.(x + 350) (đồng)

⇒ Số tiền điện (chưa tính VAT) của nhà Cường bằng:

   100.x + 50.(x + 150) + 15.(x + 350)

= 100x + 50x + 50.150 +15x +15.350

= 165x + 12750.

Thuế VAT nhà Cường phải trả là: (165x + 12750).10%

Tổng số tiền điện nhà Cường phải đóng (tiền gốc + thuế) bằng:

   165x + 12750 + 0,1.(165x + 12750) = 1,1.(165x + 12750).

Thực tế nhà Cường hết 95700 đồng nên ta có phương trình:

   1,1(165x + 12750) = 95700

   ⇔ 165x + 12750 = 87000

   ⇔ 165x = 74250

   ⇔ x = 450 (đồng) (thỏa mãn điều kiện).

Vậy mỗi số điện ở mức giá đầu tiên là 450 đồng.

sachbaitap.com