Phản ứng chứng tỏ glucozơ có dạng mạch vòng là
Cho 10 kg glucozơ chứa 10% tạp chất lên men thành ancol etylic. Trong quá trình chế biến, ancol bị hao hụt 5%. Khối lượng ancol etylic thu được là
Cho 11,25 kg glucozơ lên men rượu thoát ra 2,24 lít CO2 (đktc). Hiệu suất của quá trình lên men là
Nồng độ mol của dung dịch glucozơ đã dùng là
Bằng những thực nghiệm nào chứng minh cấu tạo của glucozơ có những đặc điểm sau:
Có 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong các chất lỏng: dung dịch glucozơ, benzen, ancol etylic, glixerol. Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết chất chứa trong từng lọ.
Hãy chọn những từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Trình bày cách nhận biết các dung dịch trong mỗi dãy sau đây bằng phương pháp hoá học.
Tại sao những bệnh nhân yếu sức lại được truyền trực tiếp dung dịch glucozơ?
Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng:
Cho bốn chất hữu cơ X, Y, Z, T. Oxi hoá hoàn toàn từng chất đều cho cùng kết quả: cứ tạo ra 4,4 g CO2 thì kèm theo 1,8 g H2O và cần một thể tích O2 vừa đúng bằng thể tích CO2 thu được. Tỉ lệ phân tử khối của X, Y, Z, T bằng 6: 1: 3: 2 và số nguyên tử cacbon trong mỗi chất không nhiều hơn 6. Xác định công thức phân tử X, Y, Z, T.
Giữa saccarozơ và glucozơ có đặc điểm:
Một cacbohiđrat (Z) có các phản ứng diễn ra theo sơ đồ chuyển hoá sau:
Để nhận biết 3 dung dịch: glucozơ, ancol etylic, saccarozơ đựng riêng biệt trong 3 lọ bị mất nhãn, ta dùng thuốc thử là
Khối lượng saccarozơ thu được từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ với hiệu suất thu hồi đạt 80% là
Thủy phân hoàn toàn 62,5 g dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường axit (vừa đủ) ta thu được dung dịch X.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng theo sơ đồ chuyển đổi sau đây: