Trình bày cách nhận biết 3 lọ dung dịch đựng trong 3 lọ mất nhãn: glucozơ, tinh bột và saccarozơ bằng phương pháp hoá học.
Viết phương trình hoá học của phản ứng tổng hợp glucozơ ở cây xanh nhờ hiện tượng quang hợp.
Dùng một hóa chất làm thuốc thử để phân biệt dung dịch các chất trong các dãy sau bằng phương pháp hoá học.
Tìm công thức phân tử của X, biết rằng tỉ lệ khối lượng của H và O trong X
Để phân biệt ba chất: hồ tinh bột, dung dịch glucozơ, dung dịch KI đựng riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử là
Để phân biệt dung dịch của ba chất: hồ tinh bột, saccarozơ, glucozơ đựng riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử là
Lên men 1 tấn khoai chứa 70% tinh bột để sản xuất ancol etylic, hiệu suất của quá trình sản xuất là 85%. Khối lượng ancol thu được là
Nếu dùng 1 tấn khoai chứa 20% tinh bột để sản xuất glucozơ thì khối lượng glucozơ sẽ thu được là (biết hiệu suất của cả quá trình là 70%)
Viết các phương trình hóa học của các phản ứng theo sơ đồ chuyển đổi sau đây:
Viết phương trình hoá học của các phản ứng thực hiện quá trình chuyển đổi sau và ghi rõ điều kiện phản ứng.
Viết phương trình hoá học của các phản ứng theo sơ đồ chuyển đổi sau:
Cho sơ đồ chuyển đổi sau ( các chất phản ứng là hợp chất hữu cơ, mỗi mũi tên biểu thị một phản ứng hoá học):
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh, được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric. Muốn điều chế 29,7 kg xenlulozơ trinitrat ( hiệu suất 90%) thì thể tích axit nitric 96% (D=1,25 g/ml) cần dùng là
Để sản xuất ancol etylic, người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa 50% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 1 tấn ancol etylic, hiệu suất quá trình là 70% thì khối lượng nguyên liệu cần dùng là
Viết các phương trình hoá học theo sơ đồ chuyển đổi sau đây:
Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit có cùng công thức phân tử nhưng xenlulozơ có thể tạo thành sợi còn tinh bột thì không, hãy giải thích.
Chọn Đ (đúng) hoặc S (sai) cho mỗi phát biểu sau: