Giải bài Ngôi nhà của yêu thương trang 117, 118 Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thứcEm nghĩ gì về những bạn nhỏ không có nhà để ở. Bức thư này được gửi cho ai. Nêu nội dung chính của bức thư. Những câu hỏi dưới đây của người viết thư thể hiện điều gì. Người viết thư muốn làm những gì cho bạn nhỏ không nhà. Nêu cảm nghĩ của em về những mong ước của người viết thư. Tìm các tính từ trong câu dưới đây và nêu tác dụng của chúng. Nội dung chính Ngôi nhà của yêu thương: Văn bản đề cập đến bức thư gửi lời hỏi thăm, an ủi của bạn nhỏ về hoàn cảnh của các bạn nhỏ không có nhà để ở, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương với bạn nhỏ không có nhà và nêu lên ước mơ để các bạn có một mái nhà để các bạn có thể chung sống. * Khởi động Câu hỏi trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Em nghĩ gì về những bạn nhỏ không có nhà để ở?
Phương pháp: Em viết suy nghĩ của bản thân về những bạn nhỏ không có nhà để ở. Lời giải: Những bạn nhỏ không có nhà để ở thật đáng thương. Ngay từ nhỏ đã phải chịu bao nhiêu thiệt thòi, khổ cực, không được đầy đủ so với các bạn cùng lứa tuổi. Trời mưa bão, không có chỗ trú mưa, trời nắng cũng không có chỗ tránh nắng. Ngày không ngủ ngon, đêm không thể yên giấc. * Đọc văn bản NGÔI NHÀ CỦA YÊU THƯƠNG Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 1987 Bạn thân mến! Tôi tên là Lương Thanh Bình, Bình nghĩa là hoà bình ấy mà. Tôi học lớp 4. Hôm trước, bố tôi mang về một tờ báo và bảo:“Con đọc đi. Con đã quý ngôi nhà còn chật chội và đơn sơ của mình, con sẽ càng quý nó hơn nếu biết rằng hiện nay trên Trái Đất còn biết bao bạn không có nhà ở". Tôi đã đọc. Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Những đêm rét như đêm qua bạn nằm ở đâu mà ngủ?... Tôi xem ti vi, thấy trên thế giới có biết bao nhà đẹp và to ơi là to, mà bạn thì không có một gian để ở. Tôi còn thấy bao nhiêu nhà, cả phố, cả làng nữa bị đốt cháy, bị bom đạn làm đổ nát. Tôi nghe nói làm một quả bom tốn nhiều tiền lắm. Để rồi đi phá nhà của trẻ con... Bạn ơi, nếu tôi và bạn mà là người lớn, chúng mình sẽ vứt tất cả đạn, bom, súng,.. xuống biển. À không, vứt hẳn ra ngoài Trái Đất cơ. Biển để nuôi cá, nước phải sạch. Chúng mình sẽ cùng xây dựng những ngôi nhà rất to, triệu triệu gian, để cho tất cả các bạn trên thế giới sống chung. Thật tuyệt, phải không? Bạn ơi, những chú chim xinh đẹp, hót hay, bầy hươu nai hiền lành, ngoan ngoãn cần thiên nhiên bao la và bầu trời tự do, khoáng đãng thì lại bị nhốt trong lồng, trong chuồng. Còn bạn, bạn cần có nhà thì phải lang thang. Nếu là người lớn, chúng mình cũng sẽ vứt bỏ hết tất cả các lồng chim, chuồng thú, thêm tiền vào xây nhà cho các bạn. Nếu con người không bắn chim, săn thú thì chúng sẽ sống gần gũi bên ta, hót cho ta nghe và múa cho ta xem. Nếu là người lớn, nhất định chúng mình sẽ cùng nhau làm được. Bạn nhớ viết thư cho tôi nhé! Lương Thanh Bình (Những bức thư giải Nhất Việt Nam) * Trả lời câu hỏi Câu 1 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Bức thư này được gửi cho ai? Tình huống nào khiến bạn nhỏ viết thư cho người đó? Phương pháp: Em đọc phần mở đầu của bức thư để tìm câu trả lời. Lời giải: Bức thư này được gửi cho bạn nhỏ không có nhà để ở trong tờ báo. Tình huống là bố bạn nhỏ mang về một tờ báo và bảo:“Con đọc đi. Con đã quý ngôi nhà còn chật chội và đơn sơ của mình, con sẽ càng quý nó hơn nếu biết rằng hiện nay trên Trái Đất còn biết bao bạn không có nhà ở". Bạn nhỏ đọc được bài báo viết về bạn nhỏ không có nhà và thông cảm với hoàn cảnh của bạn nhỏ nên đã viết thư gửi bạn nhỏ không có nhà để ở. Câu 2 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Nêu nội dung chính của bức thư. Phương pháp: Em đọc kĩ phần chính của bức thư để tìm câu trả lời. Lời giải: Nội dung chính của bức thư là gửi lời hỏi thăm, an ủi của bạn nhỏ về hoàn cảnh của các bạn nhỏ không có nhà để ở, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương với bạn nhỏ không có nhà và nêu lên ước mơ để các bạn có một mái nhà để các bạn có thể chung sống. Câu 3 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Những câu hỏi dưới đây của người viết thư thể hiện điều gì? Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Những đêm rét như đêm qua, bạn nằm ở đâu mà ngủ? Phương pháp: Em đọc kĩ câu hỏi, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Lời giải: Những câu hỏi đó thể hiện sự cảm thông và chia sẻ của người viết thư về hoàn cảnh của bạn nhỏ không có nhà để ở. Câu 4 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Người viết thư muốn làm những gì cho bạn nhỏ không nhà? Phương pháp: Em đọc kĩ phần chính của bức thư để tìm câu trả lời. Lời giải: Người viết thư muốn xây nhà cho các bạn không có nhà để ở. Câu 5 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Nêu cảm nghĩ của em về những mong ước của người viết thư. Phương pháp: Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Lời giải: Những mong ước của người viết thư đều xoanh quanh hòa bình, thể hiện được sự mong muốn hòa bình và quyền tự do phát triển của tất cả mọi người. Mong ước của bạn nhỏ có vẻ viển vông nhưng nó lại cho thấy sự yêu thương và cảm thông với con người, hòa bình thế giới. * Luyện tập theo văn bản đọc Câu 1 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức : Tìm các tính từ trong câu dưới đây và nêu tác dụng của chúng. Bạn ơi, những chú chim xinh đẹp, hót hay, bầy hươu nai hiền lành, ngoan ngoãn cần thiên nhiên bao la và bầu trời tự do, khoáng đãng thì lại bị nhốt trong lồng, trong chuồng. Phương pháp: Em đọc kĩ câu văn, tìm các tính từ và nêu tác dụng của chúng trong câu. Lời giải: Các tính từ: xinh đẹp, hót hay, hiền lành, ngoan ngoãn, bao la, tự do, khoáng đãng => Tác dụng: miêu tả đặc điểm, tính chất của các con vật được nhắc đến trong câu và bổ trợ cho danh từ, cung cấp thông tin miêu tả cho các con vật. Câu 2 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 - Kết nối tri thức: Tìm một số tính từ có thể thay thế cho từ bao la trong câu văn trên. Phương pháp: Em đọc kia câu văn, tìm các từ có thể thay thế cho từ bao la. Lời giải: Một số tính từ có thể thay thế cho từ bao la trong câu văn trên là: mênh mông, rộng lớn..... Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 26. Ngôi nhà của yêu thương
|
Nghe thầy cô nhận xét chung. Đọc lại đoạn văn của em và nhận xét của thầy cô, xác định lỗi cần sửa. Đọc hoặc nghe bài làm của bạn, nêu những điều em muốn học tập. Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.
Yêu cầu: Trình bày ý kiến của em về hoạt động bảo vệ động vật. Chuẩn bị. Giải thích lí do cần phải bảo vệ động vật. Nêu những việc làm bảo vệ động vật. Trao đổi, góp ý. Trao đổi với người thân về hoạt động bảo vệ động vật.
Kể tên một số hiện tượng thiên tai và cho biết hậu quả của chúng. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan. Nêu những hậu quả do băng tan gây ra đối với. Chỉ ra nội dung mỗi phần trong bài Băng tan. Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết gì.
Xếp các từ có tiếng kì dưới đây vào nhóm thích hợp. Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu. Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.