Giải Bài tập 5 trang 28 - Bài 4 - SBT Ngữ Văn 8 tập 1 - Kết nối tri thứcBài tập 5 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Bài thơ có bố cục gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần. Bài tập 5 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: GIỄU NGƯỜI THI ĐỖ Một đàn thằng hỏng đứng mà trông, Nó đỗ khoa này có sướng không! Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt, Dưới sân ông cử... ngỏng đầu rồng. (Trần Tế Xương, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 14, Đặng Đức Siêu sưu tầm, biên soạn, Sđd, tr. 1223) Câu 1 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Bài thơ có bố cục gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần. Phương pháp: Áp dụng kiến thức thơ Đường luật Lời giải: Việc xác định bố cục bài thơ có thể có nhiều phương án khác nhau. Gợi ý cách chia bài thơ thành 2 phần. – Hai câu thơ đầu: thể hiện thái độ ngán ngẩm cho các sĩ tử nói chung, đặc biệt là các sĩ tử đỗ đạt. – Hai câu thơ cuối: minh chứng thực tế thảm hại, đáng hổ thẹn của các sĩ tử đỗ đạt Câu 2 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã dùng những từ ngữ nào để gọi các sĩ tử? Nêu sắc thái nghĩa của các từ ngữ đó. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Lời giải: Câu hỏi khai thác giá trị sắc thái nghĩa của các từ ngữ được sử dụng trong bài thơ trong việc chuyển tải cảm xúc, thái độ của nhà thơ tới độc giả. Trong hai câu thơ đầu, những từ ngữ tác giả dùng để gọi các sĩ tử là một đàn thằng hỏng (các sĩ tử thi trượt), nó (các sĩ tử đỗ đạt). Sắc thái nghĩa của các từ ngữ đó:
– Một đàn thằng hỏng: sắc thái suồng sã, thô mộc. – Nó: sắc thái suồng sã. Có thể thấy, các sĩ tử dù đỗ đạt hay hỏng thi đều được nhà thơ gọi bằng những từ ngữ suồng sã, có ý coi thường. Câu 3 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng trong bài thơ. Phương pháp: Áp dụng kiến thức thơ Đường luật Đọc kĩ văn bản Lời giải: - Hình thức hai vế đối có vẻ ngược nhau (trên – dưới, bà – ông, đít – đầu, vịt - rồng) nhưng đều khắc họa những nhân vật đáng bị đem ra chế giễu, trào lộng. - Cách sắp xếp bà đầm, trên ghế ở câu thơ trước; ông cử, dưới sân ở câu thơ sau lột tả được sự thảm hại đến đáng thương của cái “đầu rồng” đỗ đạt, ở vị trí thấp hơn cái mông của một nhân vật đại diện cho bè lũ thực dân ngoại bang dưới chế độ thực dân nửa phong kiến. Câu 4 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Từ “bà đầm” trong bài thơ này có gì khác từ “mụ đầm” trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Liên hệ kiến thức văn bản khác Lời giải: Một nhân vật xuất hiện trong một hoàn cảnh nhưng được nhà thơ dùng hai cách diễn đạt khác nhau để định danh: bà đầm, mụ đầm. Sự khác biệt này phản ánh hai giọng điệu khác nhau của tiếng cười trào phúng. Em cần xác đinh được sự khác biệt về sắc thái nghĩa của mỗi từ, chỉ ra được sự khác nhau trong ý đồ lựa chọn từ ngữ của tác giả, từ đó nhận biết được những giọng điệu khác nhau của tiếng cười trong hai bài thơ trào phúng. Đều được dùng để gọi nhân vật vợ quan sứ, nhưng sắc thái nghĩa của từ bà đầm trong bài thơ này khác với từ mụ đầm trong bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu:
– Từ bà đầm có tính chất tôn xưng; từ mụ đầm có tính chất khinh ghét. – Đi kèm từ bà đầm có sắc thái trang trọng là những từ ngữ, hình ảnh thô tục (ngoi, đít vịt) → vẻ ngoài là trang trọng mà thực tế là khiếm nhã – tạo tiếng cười mỉa mai – châm biếm; khác với từ mụ đầm → trực tiếp thể hiện thái độ khinh ghét → thể hiện giọng điệu tiếng cười đả kích. Câu 5 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là gì? Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó? Phương pháp: Đọc kĩ phần Kiến thức Ngữ văn trong SGK Đọc kĩ bài thơ Lời giải: Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là đả kích. Những dấu hiệu thể hiện giọng điệu đả kích trong bài thơ: + Sử dụng những từ ngữ suồng sã, khinh thường: một đàn thằng hỏng, nó, đít, ngỏng,... thể hiện thái độ khinh ghét quyết liệt + Sử dụng hình ảnh có tính chất suồng sã, thô mộc: ngoi đít vịt, ngỏng đầu rồng, thể hiện sự phủ nhận gay gắt giá trị của nhân vật Câu 6 (trang 29, SBT Ngữ văn 8 KNTT, tập 1) Vì sao các sĩ tử đỗ đạt lại trở thành đối tượng bị chế giễu? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản Liên hệ kiến thức thực tế đương thời Lời giải: Đi thì đỗ đạt là một vinh dự lớn lao, đáng tự hào vì đã thành công, vượt qua được những sĩ tử khác. Nhưng trường hợp các sĩ tử đỗ đạt được đề cập trong bài thơ lại không như vậy. Em cần xác định lí do họ trở thành đối tượng bị chế giễu: - Đây là một kì thi không giữ được sự tôn nghiêm cần phải có, khi những kẻ thực dân xâm lược hiện diện và coi thường người Việt. Các sĩ tử đỗ đạt cam chịu hạ mình ở dưới sân, trước những kẻ thực dân ngoại bang đang ngạo nghễ ngồi trên cao. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4
|
Bài tập 3 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Theo em, khi đánh giá về tác dụng của cây vông, vì sao tác giả dùng từ lương đống, phiên li thay vì rường cột, phên giậu?
Bài tập 4 trang 28 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Tác giả muốn thể hiện điều gì khi sử dụng đến hai câu hỏi trong một bài thơ ngắn?
Bài tập 6 trang 29 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là gì?
Bài tập 7 trang 30 Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt - Bài 4 - Tiếng cười trào phúng trong thơ, sách bài tập ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Hãy làm rõ tác dụng tạo tiếng cười trào phúng của phép đối trong hai câu thực.