Giải SBT KHTN 7 Kết nối tri thức bài 21 trang 53, 54Giải bài 21 khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trang 53, 54 sách bài tập (SBT) Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức. Bài 21.5. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò quan trọng đối với Bài 21.1 trang 53 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Chọn các từ/cụm từ phù hợp để hoàn thành đoạn thông tin sau: Chuyển hóa năng lượng là sự ….(1)…. năng lượng từ dạng này sang dạng khác như từ ….(2)…. thành hóa năng, từ hóa năng thành nhiệt năng,… Năng lượng thường được tích lũy trong …(3)… nên sự trao đổi chất và chuyển hóa …(4)… gắn liền với nhau, quá trình này được coi là một trong những đặc tính …(5)… của sự sống. Phương pháp: Chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi của năng lượng từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: từ quang năng thành hóa năng, từ hóa năng thành cơ năng, nhiệt năng,… Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng luôn gắn liền với nhau. Lời giải: Các từ/cụm từ phù hợp để hoàn thành đoạn thông tin trên: (1) biến đổi (2) quang năng
(3) chất hữu cơ (4) năng lượng (5) cơ bản Bài 21.2 trang 53 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Cho các yếu tố: thức ăn, oxygen, carbon, dioxide, nhiệt năng, chất thải, chất hữu cơ, ATP, Xác định những yếu tố mà cơ thể người lấy vào, thải ra và tích lũy trong cơ thể. Phương pháp: Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy các chất từ môi trường, biến đổi chúng thành các chất cần thiết cho cơ thể và tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời trả lại cho môi trường các chất thải. Lời giải: Đối với cơ thể người: - Những yếu tố mà cơ thể người lấy vào: thức ăn, oxygen. - Những yếu tố mà cơ thể người thải ra: carbon dioxide, nhiệt năng, chất thải. - Những yếu tố mà cơ thể người tích lũy: chất hữu cơ, ATP. Bài 21.3 trang 53 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Cho các yếu tố: chất khoáng, năng lượng, oxygen, carbon dioxide, chất hữu cơ, nước. Xác định yếu tố lấy vào, thải ra và tích lũy trong cơ thể thực vật. Phương pháp: Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy các chất từ môi trường, biến đổi chúng thành các chất cần thiết cho cơ thể và tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời trả lại cho môi trường các chất thải. Lời giải: Đối với cơ thể thực vật: - Những yếu tố mà cơ thể thực vật lấy vào: chất khoáng, năng lượng, oxygen, carbon dioxide, nước. - Những yếu tố mà cơ thể thực vật thải ra: oxygen, carbon dioxide, nước. - Những yếu tố mà cơ thể thực vật tích lũy: năng lượng, chất hữu cơ, nước. Bài 21.4 trang 53 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Chọn các từ/cụm từ phù hợp để hoàn thành đoạn thông tin sau: Trao đổi chất và chuyển hóa …(1)… là đặc điểm cơ bản của sự sống, quá trình này có hai vai trò cơ bản là …(2)… cơ thể. Nhờ trao đổi chất nên cơ thể tự đổi mới thông qua quá trình đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa là quá trình …(3)… các chất đơn giản thành các chất phức tạp. Dị hóa là quá trình …(4)… các chất phức tạp thành các chất đơn giản và tạo ra năng lượng. Phương pháp: Chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác. Chuyển hóa năng lượng gồm 2 quá trình là đồng hóa và dị hóa: + Đồng hóa: biến đổi (tổng hợp) những chất đơn giản thành những chất phức tạp. ++ VD: Quá trình Quang hợp ở cây xanh là 1 kiểu đồng hóa. + Dị hóa: biến đổi (phân giải) những chất phức tạp thành chất đơn giản. ++ VD: Quá trình tiêu hóa thức ăn ở người là 1 kiểu dị hóa. Lời giải: Các từ/cụm từ phù hợp để hoàn thành đoạn thông tin trên: (1) năng lượng (2) cung cấp năng lượng và kiến tạo (3) tổng hợp (4) phân giải Bài 21.5 trang 53 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò quan trọng đối với A. sự chuyển hóa của sinh vật. B. sự biến đổi các chất. C. sự trao đổi năng lượng. D. sự sống của sinh vật. Phương pháp: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động. Lời giải: Đáp án đúng là: D Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là hoạt động sống cơ bản, cung cấp vật chất và năng lượng cho các hoạt động sống khác của cơ thể sinh vật; nếu không có trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng thì sự sống của sinh vật không thể tiếp diễn → Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò quan trọng đối với sự sống của sinh vật. Bài 21.6 trang 54 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Sinh vật có thể tồn tại, sinh trưởng, phát triển và thích nghi với môi trường sống là nhờ có quá trình nào? A. Quá trình trao đổi chất và sinh sản. B. Quá trình chuyển hóa năng lượng. C. Quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. D. Quá trình trao đổi chất và cảm ứng. Phương pháp: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động. Lời giải: Đáp án đúng là: C Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là hoạt động sống cơ bản, cung cấp vật chất và năng lượng cho các hoạt động sống khác của cơ thể sinh vật như sinh trưởng, cảm ứng, sinh sản,… → Sinh vật có thể tồn tại, sinh trưởng, phát triển và thích nghi với môi trường sống là nhờ có quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng. Bài 21.7 trang 54 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Hãy dự đoán các tình huống có thể xảy ra khi con người không được cung cấp đủ không khí, nước uống và thức ăn. Phương pháp: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động. Lời giải: Các tình huống có thể xảy ra khi con người không được cung cấp đủ không khí, nước uống và thức ăn: - Khi không được cung cấp đủ không khí: Thiếu khí oxygen, hoạt động hô hấp và quá trình oxy hóa trong cơ thể bị rối loạn và suy giảm chức năng, nếu kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng tử vong. - Khi không được cung cấp đủ nước: Quá trình trao đổi chất bị ảnh hưởng (không diễn ra hoặc diễn ra chậm), nếu kéo dài có thể dẫn đến tử vong. - Khi không được cung cấp đủ thức ăn: Cơ thể sẽ không có nguyên liệu để kiến tạo cơ thể và năng lượng cho cơ thể hoạt động, nếu kéo dài có thể dẫn tới tử vong. Bài 21.8 trang 54 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Giải thích hiện tượng lá cây héo khi bị tách ra khỏi thân cây. Phương pháp: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động. Khi quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng dừng lại chứng tỏ sinh vật sống đã chết. Các bộ phận của cơ thể thực vật đều chứa nước. Các bộ phận khi tách rời khỏi cơ thể chúng lúc đầu vẫn tươi do đầy được nhưng sau một thời gian sẽ khô héo do bị mất nước. Lời giải: Lá cây héo khi bị tách ra khỏi thân cây là do: Sau khi lá cây bị tách ra khỏi thân cây, nước vẫn tiếp tục thoát hơi qua lá nhưng lá lại không còn được bổ sung nguồn nước từ rễ nữa. Điều đó dẫn đến lá bị mất cân bằng nước khiến cho lá bị héo. Bài 21.9 trang 54 SBT KHTN lớp 7 - Kết nối tri thức Chuyển hóa năng lượng có vai trò gì đối với sự sống của sinh vật? Phương pháp: Chuyển hóa năng lượng là sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác. Chuyển hóa năng lượng giúp cơ thể sinh vật hấp thụ được dạng năng lượng chuyển hóa và sử dụng để cung cấp cho các hoạt động sống của sinh vật. Lời giải: Chuyển hóa năng lượng có vai trò cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của sinh vật. Nếu quá trình chuyển hóa năng lượng bị ngừng trệ thì sự sống của sinh vật cũng không thể tiếp diễn. Sachbaitap.com
|
Giải bài 21 khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trang 53, 54 sách bài tập (SBT) Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức. Bài 21.5. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng có vai trò quan trọng đối với