Giải SGK Toán 11 trang 46, 47 Kết Nối Tri Thức tập 1Giải bài 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 trang 46, bài 2.7 trang 47 SGK Toán lớp 11 Kết Nối Tri Thức tập 1. Viết số hạng tổng quát của dãy số tăng gồm tất cả các số nguyên dương mà mỗi số hạng của nó: Bài 2.1 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Viết năm số hạng đầu và số hạng thứ 100 của các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) có số hạng tổng quát cho bởi: a) \({u_n} = 3n - 2\) b) \({u_n} = {3.2^n}\) c) \({u_n} = {\left( {1 + \frac{1}{n}} \right)^n}\) Phương pháp: Dựa vào công thức dãy số tổng quát đã cho, thay n để tính. Lời giải: a) Ta có: u1 = 3 . 1 – 2 = 1; u2 = 3 . 2 – 2 = 4; u3 = 3 . 3 – 2 = 7; u4 = 3 . 4 – 2 = 10; u5 = 3 . 5 – 2 = 13; u100 = 3 . 100 – 2 = 298. b) Ta có: u1 = 3 . 21 = 6; u2 = 3 . 22 = 12; u3 = 3 . 23 = 24; u4 = 3 . 24 = 48; u5 = 3 . 25 = 96; u100 = 3 . 2100.
Bài 2.2 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\)cho bởi hệ thức truy hồi: \({u_1} = 1,\;\;\;{u_n} = n.{u_{n - 1}}\) với \(n \ge 2\) a) Viết năm số hạng đầu của dãy số. b) Dự đoán công thức số hạng tổng quát \({u_n}\). Phương pháp: Thay n tương ứng với các thứ tự dãy số. Dựa vào tính chất của giải để dự đoán được công thức số hạng tổng quát. Lời giải: a) Năm số hạng đầu của dãy số là u1 = 1; u2 = 2u1 = 2 . 1 = 2; u3 = 3u2 = 3 . 2 = 6; u4 = 4u3 = 4 . 6 = 24; u5 = 5u4 = 5 . 24 = 120. b) Nhận xét thấy u1 = 1 = 1!; u2 = 2 . 1 = 2!; u3 = 3u2 = 3 . 2 . 1 = 3!; u4 = 4u3 = 4 . 3 . 2 . 1 = 4!; u5 = 5u4 = 5 . 4 . 3 . 2 . 1 = 5!; ... Cứ tiếp tục làm như thế, ta dự đoán được công thức số hạng tổng quát của un là un = n!. Bài 2.3 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Xét tính tăng, giảm của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\), biết: a) \({u_n} = 2n - 1\); b) \({u_n} = - 3n + 2\); c) \({u_n} = {\left( { - 1} \right)^{n - 1}}{n^2}\) Phương pháp: Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số tăng nếu ta có \({u_{n + 1}} > {u_n},\;\)với mọi \(n \in {N^*}\). Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là dãy số giảm nếu ta có \({u_{n + 1}} < {u_n},\;\)với mọi \(n \in {N^*}\). Lời giải: a) Ta có: un + 1 = 2(n + 1) – 1 = 2n + 2 – 1 = 2n + 1 Xét hiệu un + 1 – un = (2n + 1) – (2n – 1) = 2 > 0, tức là un + 1 > un , ∀ n ∈ ℕ*. Vậy (un) là dãy số tăng. b) Ta có: un + 1 = – 3(n + 1) + 2 = – 3n – 3 + 2 = – 3n – 1 Xét hiệu un + 1 – un = (– 3n – 1) – (– 3n + 2) = – 3 < 0, tức là un + 1 < un, ∀ n ∈ ℕ*. Vậy (un) là dãy số giảm. Bài 2.4 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Trong các dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) sau, dãy số nào bị chặn dưới, bị chặn trên, bị chặn? a) \({u_n} = n - 1\); b) \({u_n} = \frac{{n + 1}}{{n + 2}}\); c) \({u_n} = sin\;n\;\); d) \({u_n} = {\left( { - 1} \right)^{n - 1}}{n^2}\). Phương pháp: - Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số M sao cho \({u_n} \le M,\;n \in {N^*}\) - Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số M sao cho \({u_n} \ge m,\;n \in {N^*}\) - Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số m, M sao cho \(m \le {u_n} \le M,\;n \in {N^*}\) Lời giải: a) Ta có: un = n – 1 ≥ 0 với mọi n ∈ ℕ*. Do đó, dãy số (un) bị chặn dưới với mọi n ∈ ℕ*. Dãy số (un) không bị chặn trên vì không có số M nào thỏa mãn: un = n – 1 ≤ M với mọi n ∈ ℕ*. Vậy dãy số (un) bị chặn dưới và không bị chặn trên nên không bị chặn.
c) Ta có: – 1 ≤ sin n ≤ 1 với mọi n ∈ ℕ*. Do đó, – 1 ≤ un ≤ 1 với mọi n ∈ ℕ*. Vậy dãy số (un) bị chặn trên, bị chặn dưới nên dãy số (un) là dãy số bị chặn. d) un = (– 1)n – 1 n2 Ta có: (– 1)n – 1 = 1 với mọi n ∈ ℕ* và n lẻ. (– 1)n – 1 = – 1 với mọi n ∈ ℕ* và n chẵn. n2 ≥ 0 với mọi n ∈ ℕ*. Do đó, – 1 . n2 ≤ (– 1)n – 1 n2 ≤ 1 . n2 hay – n2 ≤ un ≤ n2 với mọi n ∈ ℕ*. Vậy dãy số (un) bị chặn trên, bị chặn dưới nên dãy số (un) là dãy số bị chặn. Bài 2.5 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Viết số hạng tổng quát của dãy số tăng gồm tất cả các số nguyên dương mà mỗi số hạng của nó: a) Đều chia hết cho 3; b) Khi chia cho 4 dư 1. Phương pháp: Sử dụng tính chất chia hết chia hết để viết công thức số hạng tổng quát. Lời giải: a) Các số nguyên dương chia hết cho 3 là: 3; 6; 9; 12; ... Các số này có dạng 3n với n với n ∈ ℕ*. Vậy số hạng tổng quát của dãy số tăng gồm tất cả các số nguyên dương mà mỗi số hạng của nó đều chia hết cho 3 là un = 3n với n ∈ ℕ*. b) Các số nguyên dương chia cho 4 dư 1 có dạng là 4n + 1 với n ∈ ℕ*. Vậy số hạng tổng quát của dãy số tăng gồm tất cả các số nguyên dương mà mỗi số hạng của nó khi chia cho 4 dưa là un = 4n + 1 với n ∈ ℕ*. Bài 2.6 trang 46 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Ông An gửi tiết kiệm 100 triệu đồng kì hạn 1 tháng với lãi suất 6% một năm theo hình thức tính lãi kép. Số tiền (triệu đồng) của ông An thu được sau n tháng được cho bởi công thức: \({A_n} = 100{\left( {1 + \frac{{0,06}}{{12}}} \right)^n}\) a) Tìm số tiền ông An nhận được sau tháng thứ nhất, sau tháng thứ hai b) Tìm số tiền ông An nhận được sau 1 năm Phương pháp: Thay n là số tháng ông An nhận tiền vào công thức đã cho để tính. Lời giải: Bài 2.7 trang 47 SGK Toán 11 tập 1 - Kết Nối Tri Thức Chị Hương vay trả góp một khoản tiền 100 triệu đồng và đồng ý trả dần 2 triệu đồng mỗi tháng với lãi suất 0,8% số tiền còn lại của mỗi tháng. Gọi \({A_n}\;\left( {n \in N} \right)\) là số tiền còn nợ (triệu đồng) của chị Hương sau n tháng. a) Tìm lần lượt \({A_0},\;{A_1},{A_2},{A_3},{A_4},{A_5},{A_6}\) để tính số tiền còn nợ của chị Hương sau 6 tháng. b) Dự đoán hệ thức truy hồi đối với dãy số \(\left( {{A_n}} \right)\) Phương pháp: - Dựa vào đề bài để tìm ra số tiền chị Hương nợ sau 1, 2, 3,..., 6 tháng. - Từ đó, rút ra công thức truy hồi. Lời giải: a) Ta có: A0 = 100 (triệu đồng) +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 1 tháng là 100 . 0,8% = 0,8 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 1 tháng là 2 – 0,8 = 1,2 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 1 tháng là A1 = 100 – 1,2 = 98,8 (triệu đồng). +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 2 tháng là 98,8 . 0,8% = 0,7904 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 2 tháng là 2 – 0,7904 = 1,2096 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 2 tháng là A2 = 98,8 – 1,2096 = 97,5904 (triệu đồng). +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 3 tháng là 97,5904 . 0,8% = 0,7807232 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 3 tháng là 2 – 0,7807232 = 1,2192768 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 3 tháng là A3 = 97,5904 – 1,2192768 = 96,3711232 (triệu đồng). +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 4 tháng là 96,3711232 . 0,8% ≈ 0,77097 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 4 tháng là 2 – 0,77097 = 1,22903 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 4 tháng là A4 = 96,3711232 – 1,22903 = 95,1420932 (triệu đồng). +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 5 tháng là 95,1420932 . 0,8% ≈ 0,76114 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 5 tháng là 2 – 0,76114 = 1,23886 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 5 tháng là A5 = 95,1420932 – 1,23886 = 93,9032332 (triệu đồng). +) Tiền lãi chị Hương phải trả sau 6 tháng là 93,9032332 . 0,8% ≈ 0,75123 (triệu đồng). Do đó, số tiền gốc chị Hương trả được sau 6 tháng là 2 – 0,75123 = 1,24877 (triệu đồng). Khi đó, số tiền còn nợ của chị Hương sau 6 tháng là A6 = 93,9032332 – 1,24877 = 92,6544632 (triệu đồng). b) Dự đoán hệ thức truy hồi đối với dãy số (An) là A0 = 100; An = An – 1 – (2 – An – 1. 0,8%) = 1,008An – 1 – 2. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5. Dãy số
|
Giải bài 2.8, 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, 1.13. 2.14 trang 51 SGK Toán lớp 11 Kết Nối Tri Thức tập 1. Giả sử một chiếc xe ô tô lúc mới mua là 680 triệu đồng. Cứ sau mỗi năm sử dụng, giá của chiếc xe ô tô giảm 55 triệu đồng. Tính giá còn lại của chiếc xe sau 5 năm sử dụng.