Soạn bài Cộng đồng và cá thể SGK Ngữ văn 11 Kết nối tri thức tập 2Hãy chia sẻ những suy nghĩ chân thật về bản chất và niềm mong muốn về một môi trường sống có thể giúp bạn phát huy được năng lực của mình. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu những điều bạn thấy cần nghĩ tiếp với An-be Anh-xtanh về vấn đề “Cộng đồng và cá thể”. * Trước khi đọc: Câu 1 (trang 107 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Nêu những ấn tượng nảy sinh khi bạn nghĩ về khái niệm "cộng đồng". Phương pháp: Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Một cộng đồng là một nhóm xã hội các cá thể sống chung trong cùng một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng người đó là kế hoạch niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng. Câu 2 (trang 107 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Hãy chia sẻ những suy nghĩ chân thật về bản chất và niềm mong muốn về một môi trường sống có thể giúp bạn phát huy được năng lực của mình. Phương pháp: Dựa vào cảm nhận của bản thân để chia sẻ. Lời giải: Môi trường sống chân thật mà em muốn đó chính là một xã hội có đầy đủ cơ sở vật chất hạ tầng, máy móc và trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho công việc. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi tràn đầy năng lượng tích cực, luôn đem đến và duy trì cho nhân viên sự hứng khởi và động lực để cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Môi trường làm việc được đánh giá là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng công việc. Ngược lại, làm việc trong một môi trường kém sẽ khiến nhân viên dễ nảy sinh tâm lý chán nản, khiến kết quả công việc không được cao, thậm chí còn mất niềm tin vào ban lãnh đạo và rời bỏ công ty. * Đọc văn bản: Câu 1 (trang 107 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Theo dõi cách tác giả tập hợp bằng chứng nhằm làm sáng tỏ luận điểm khởi đầu của văn bản. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Tác giả đã lập luận những vấn đề liên quan đến đời sống cộng đồng. Câu 2 (trang 107 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Dự đoán luận điểm này sẽ dẫn mạch lập luận trong văn bản đi theo hướng nào. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Luận điểm này sẽ dẫn mạch lập luận trong văn bản đi theo hướng quy nạp. Câu 3 (trang 108 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Chú ý cách lật đi lật lại vấn đề của tác giả. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Tác giả đã đưa ra lập luận cá thể đơn lẻ sẽ tạo những điều mới cho xã hội còn cá thể sáng tạo thì sự phát triển lên cao là một điều khó tưởng tượng. Câu 4 (trang 108 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Hình dung về những bằng chứng có thể được đưa ra để làm sáng tỏ nhận định này. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Những bằng chứng đã thể hiện được quan điểm của một cộng đồng lành mạnh khi tác giả đã liệt kê những nền văn hóa cổ đại - đều là những nền văn hóa đạt đến sự văn minh của nhân loại và để lại cho nhân loại những thành tựu văn hóa đạt đến sự đỉnh cao của nhân loại. Câu 5 (trang 108 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Bạn hiểu như thế nào về nhận định này? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Hội họa và âm nhạc đang dần càng mất vị thế trong cuộc sống bởi dư luận cuộc sống, về chế độ dân chủ nghị trường, chế độ vốn,.... Câu 6 (trang 109 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Bạn có hoàn toàn đồng tình với những điều được tác giả phân tích ở đây không? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Em đồng tình với những điều mà tác giả đã phân tích ở đây. Câu 7 (trang 109 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Tư duy tích cực của tác giả được biểu hiện như thế nào qua những “biện giải” này? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Tư duy tích cực của tác giả được biểu hiện qua sự phát triển kinh tế và kĩ thuật. * Sau khi đọc Nội dung chính: Văn bản Cộng đồng và cá thể (Trích Thế giới như tối thấy) là một bài tiểu luận viết về mối quan hệ giữa con người và cộng động. Câu 1 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Xác định nội dung trọng tâm của văn bản và nếu các căn cứ cho phép bạn xác định như vậy. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: - Nội dung trọng tâm của văn bản là bàn về mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể, nhận diện những biến động tiêu cực của mối quan hệ đó trong xã hội hiện đại; chỉ ra một số nhân tố tích cực đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể trong tương lai. Câu 2 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Tóm tắt những luận điểm cơ bản được triển khai trong văn bản. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: - Những luận điểm cơ bản được triển khai: + Căn cước và ý nghĩa tồn tại của mỗi cá thể trước hết do cộng đồng quy định. + Cái làm nên giá trị của một cá thể phụ thuộc trước hết vào cá thể đó giúp ích được bao nhiêu cho sự tồn tại của người khác. + Một cá thể đơn lẻ không thể thiếu mảnh đất dinh dưỡng của cộng đồng nhưng nhưng ngược lại, cộng đồng sẽ không phát triển nếu thiếu hoạt động của những cá thể sáng tạo. + Cộng đồng lành mạnh là cộng đồng khuyến khích tính độc lập của những cá thể đồng thời đảm bảo sự liên kết bên trong giữa các cá thể để làm nên xã hội. + Trong thời đại ngày nay, cộng đồng đang bị suy yếu vì vai trò sáng tạo. + Cộng đồng sẽ khỏe mạnh trở lại với việc phân công lao động có kế hoạch, tạo điều kiện cho sự phát triển của cá thể. Câu 3 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Sự phụ thuộc của một cá thể vào cộng đồng đã được tác giả ghi nhận qua những bằng chứng nào? Trước những bằng chứng đó, tác giả đã thể hiện cách tư duy khác biệt về vấn đề ra sao? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Sự phụ thuộc của một cá thể vào cộng đồng đã được tác giả ghi nhận qua những bằng chứng: - Trong một bối cảnh mà người ta không nói nhiều về tự do cá nhân, quyền của con người cá nhân, đóng góp của cá nhân, tác giả lại ngay từ đầu khẳng định sự phụ thuộc của cá thể vào cộng đồng. - Tác giả là người có những đóng góp lớn cho sự phát triển khoa học thế giới nhưng lại nghĩ đến sự mang ơn vì được sống trong cộng đồng loài người. - Nhà khoa học thường mải mê nghiên cứu theo sự thúc đẩy lí do chuyên môn, đôi khi không nghĩ đến tính thực dụng của kết quả, nhưng ở đây An-be Anh-xtanh lại thường nghĩ đến vấn đề tình cảm, suy nghĩ và hành động của anh ta giúp ích được bao nhiêu cho sự tồn tại của người khác. Câu 4 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Tác giả đã sử dụng lí lẽ gì để khẳng định vai trò của những cá thể sáng tạo đối với sự phát triển của xã hội? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Tác giả đã sử dụng lí lẽ: - Tất cả tài sản vật chất, tinh thần và đạo đức mà chúng ta nhận được từ cộng đồng đã được tạo dựng bởi những cá thể sáng tạo đơn lẻ - Chỉ cá thể đơn lẻ mới có tư duy và qua đó tạo ra những giá trị mới cho xã hội - Một cộng đồng lành mạnh là một cộng đồng gắn liền với tính độc lập của những cá thể cũng như với sự liên kết bên trong của xã hội. Câu 5 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Toát lên từ mạch ngầm văn bản là những đòi hỏi đối với mỗi cá nhân và đối với cả cộng đồng. Hãy làm rõ những đòi hỏi đó và nếu suy nghĩ của bạn. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Phía cá thể: mỗi người luôn nhớ mình là thành iên của cộng đồng lớn mà thiếu nó, bản thân anh ta không thể tồn tại. Phía cộng đồng: cả cộng đồng cần ý thức được rằng sức mạnh của nó gắn với sự sáng tạo của từng cá thể, vì vậy, nó cần phải coi trọng việc phóng sức sáng tạo của cá nhân, nhìn thấy sự “tách bạch một cách tương đối giữa cá nhân và cộng đồng” thực hiện việc “phân công lao động có kế hoạch” để mang lại sự bảo đảm vật chát cho từng cá thể, mở đường cho những sáng tạo, đột phá của cá thể. Câu 6 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Mặc dù chưa thoả mãn với những điều còn tồn tại trong thời đại này, tác giả vẫn tin vào tương lai tốt đẹp của nền văn minh nhân loại. Cơ sở để xác lập niềm tin ấy là gi? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Cơ sở để xác lập niềm tin: “phân công lao động có kế hoạch” mang lại sự đảm bảo cơ sở vật chất cho từng cá thể, tạo lợi thế cho phát triển nhân cách à cộng đồng sẽ khỏe mạnh trở lại. Câu 7 (trang 110 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai): Những nhận định khái quát của tác giả về “thời đại mà chúng ta đang sống" được phát biểu từ khoảng giữa thế kỉ XX. Hiện nay, những nhận định đó có còn phù hợp với thực tế nữa không? Vì sao? Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Có thể thấy, nhiều nhận định khái quát của tác giả đến bây giờ vẫn còn đúng, nhất là nhận định về sự tồn tại của các chế độ độc tài, về sự suy giảm ý thức về lẽ phải ở một bộ phận của cộng đồng. * Kết nối đọc – viết Câu hỏi (trang 110, SGK Ngữ Văn 11, tập hai): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu những điều bạn thấy cần nghĩ tiếp với An-be Anh-xtanh về vấn đề “Cộng đồng và cá thể”. Phương pháp: Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. Lời giải: Đoạn văn tham khảo: Cộng đồng là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Muốn duy trì cuộc sống của mình, mỗi các nhân phải lao động và liên hệ với những người khác, với cộng đồng. Không ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Công đồng là môi trường xã hội để các cá nhân thực hiện sự liên kết, hợp tác với nhau tạo ra đời sống của mình và của cộng đồng. Cá nhân phải có trách nhiệm góp sức xây dựng và phát triển cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Cộng đồng có trách nhiệm chăm lo cuộc sống của cá nhân, đảm bảo cho mọi người có điều kiện phát triển. Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng cần phải được xây dựng. Một cộng đồng vững mạnh là một cộng đồng mà ở đó ai cũng chăm chỉ làm việc, biết đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, sống tương thân tương ái, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẽ phải. Không ai có thể một mình mà làm nên thế giới. Giữa cá nhân và cộng đồng có mối quan hệ không thể tách rời. Bởi vậy, xây dựng và phát triển cộng đồng cũng có nghĩa là tự bảo vệ cuộc sống của chính mình. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 9. Lựa chọn và hành động
|
Tìm ở phần cước chú hai văn bản Bài ca ngất ngưởng và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc các trường hợp có thể minh hoạ cho một số cách giải thích nghĩa của từ được nêu ở phần Tri thức ngữ văn.
Những đặc điểm nào cho thấy bài viết là một văn bản nghị luận chứ không phải văn bản thông tin về một tác phẩm nghệ thuật? Nêu tính đặc thù của những bằng chứng được sử dụng trong bài viết.
Đề bài: Giới thiệu về tượng đài mẹ Thứ ở tỉnh Quảng Nam.
So sánh những vẻ đẹp của lựa chọn và hành động được thể hiện trong hai văn bản Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu). Nêu định hướng giá trị toát lên từ các văn bản đọc trong bài. Điều gì có thể tạo nên sự kết nối giữa các văn bản, mặc dù chúng không cùng loại, thể loại, lại được viết ra trong những bối cảnh thời đại khác nhau?