Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Đây mùa thu tới SGK Ngữ Văn 11 tập 2 Cánh diều

Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em. Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

* Nội dung chính: 

Bài thơ là bức tranh thiên nhiên mùa thu sống động và rộng lớn, nhưng khung cảnh có chút gì đó đượm buồn thơ mộng do cảnh vật bị phai nhòa theo sự chảy trôi của thời gian theo cái nhìn của tác giả.

Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 37 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu bài thơ.

- Khi đọc các bài thơ có yếu tố tượng trưng, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về đọc thơ nói chung, các em cần chú ý:

+ Cách tổ chức cấu tứ, những yếu tố tượng trưng, việc sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, cách tổ chức câu thơ.... của bài thơ có gì đặc sắc

+ Các yếu tố tượng trưng trong bài thơ có tác dụng ra sao trong việc bộc lộ cảm xúc, suy ngẫm,... của tác giả?

- Đọc trước bài thơ Đây mùa thu tới, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Xuân Diệu.

- Em biết những bài thơ nào viết về đề tài mùa thu? Ấn tượng, cảm xúc, suy nghĩ.... mà những bài thơ đó gợi ra cho em là gì?

Trả lời:

- Nhà thơ Xuân Diệu:

+ Xuân Diệu (1916 – 1985) -  Ngô Xuân Diệu

+ Quê ông ở Hà Tĩnh nhưng được sinh ra ở Bình Định.

+ Năm 1927, ông học ở Quy Nhơn

+ Năm 1937 ông ra Huế học sau đó tốt nghiệp tú tài, Xuân Diệu ra Hà Nội học trường Luật và viết báo.

+ Ông là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn.

+ Xuân Diệu là nhà thơ lớn và nổi bật nhất văn học Việt Nam, thơ của ông mang làn điệu tươi trẻ, cái nhìn về tuổi trẻ, về cuộc đời con người thấm đẫm trong máu của ông, ông ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đặc biệt là tuổi trẻ. 

+ Được mệnh danh là ông hoàng thơ tình, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, mang ngôn ngữ tươi trẻ và ấm áp.

- Những bài thơ viết về đề tài mùa thu: Sang thu – Hữu Thỉnh, Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến, Gió thu – Tản Đà, Tiếng thu – Lưu Trọng Lư, Tức cảnh chiều thu – Bà Huyện Thanh Quan,...

- Cảm xúc của mùa thu được gợi từ các bài thơ về mùa thu: bâng khuâng, xao xuyến, buồn man mác, giúp lòng người chậm lại, bình yên, thanh thản trong không khí mát lành, trong trẻo của trời thu.

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1. (trang 38 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Điệp ngữ “mùa thu tới” trong dòng thơ số 3 có ý nghĩa gì?

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ 1 chú ý vào dòng 3 và gợi nhớ tác dụng của điệp ngữ.

Trả lời:

Điệp khúc nói lên sự hồ hởi, reo vui ngỡ ngàng chào đón "nàng thu" của thi sĩ.

Câu 2. (trang 38 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Chú ý cách sử dụng từ khác lạ trong dòng thơ số 5 (“Hơn một”)

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ 2 dòng đầu tiên, tập trung vào nghĩa của câu để nhận ra sự khác lạ.

Trả lời:

Sử dụng dấu ba chấm ở cuối mỗi dòng thơ. Từ đó làm cho câu thơ thêm dài, tạo cho người đọc sự trải dài trong ý thơ và mở rộng mọi giác quan cho người đọc cảm nhận.

Câu 3. (trang 38 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Cách chấm câu trong khổ 3 có giá trị biểu đạt gì?

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ 3, chú ý nghĩa của câu và dấu chấm câu cuối dòng.

Trả lời:

Tác giả sử dụng dấu ba chấm ở cuối mỗi câu để nối dài ý thơ, tạo sự trải dài của hình ảnh được đề cập tới và mở rộng mọi giác quan của người đọc.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em.

Phương pháp:

Đọc toàn bài thơ, tìm ra yếu tố tượng trưng (hình ảnh tượng trưng) mà em ấn tượng nhất và đưa ra lý do.

Trả lời:

- Yếu tố tượng trưng: “nàng trăng”. Trăng ở đây là trăng non, trăng đầu mùa. Vẻ đẹp non tơ được nhân hóa như cô gái xinh đẹp, đương tuổi xuân thì. Trăng như biết ngẩn ngơ, suy tưởng. Trăng thật đẹp đẽ, huyền ảo, lung linh.

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ nhất được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nêu nhận xét của em về mối quan hệ giữa các chi tiết đó.

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất, tìm những chi tiết miêu tả bức tranh thiên nhiên, chỉ ra mối quan hệ giữa những chi tiết.

Trả lời:

+ Rặng liễu đìu hiu.

+ Mùa thu tới.

+ Lá vàng.

→ Mang lại cho bài thơ cảm giác buồn, đìu hiu. Tuy nhiên, hai câu thơ cuối khổ một đã cho thấy một màu sắc mới hơn, ấm áp hơn, đó là màu sắc của mùa thu, của lá vàng.

Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai có ý nghĩa gì?

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ thơ thứ hai, tìm ra những chi tiết hoa – lá – cành, chú ý vị trí sắp xếp các chi tiết để rút ra được ý nghĩa của việc sắp xếp đó.

Trả lời:

- Mùa thu đến cũng là lúc tàn phai của các loài hoa và cây: “Hơn một loài hoa đã rụng cành”. Hoa đẹp nhưng cũng có lúc tàn, và khi tàn đi, nó để lại trong lòng người bao nhiêu tiếc nuối. 

- Cây cối cũng bắt đầu thay đổi sắc màu, từ xanh chuyển thành sắc đỏ cả một vườn. 

- Đến cành cây cũng có sự thay đổi, trở nên gầy và mỏng manh hơn. 

→ Có thể thấy, mùa thu đến làm cho hoa - lá - cành đều thay đổi, sự thay đổi từ trên xuống dưới này càng khẳng định thêm quy luật của tự nhiên đồng thời tạo cho người đọc cảm giác êm ái, nhẹ nhàng trước sự thay đổi của thiên nhiên và cảnh vật khi mùa thu tới. 

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Hãy so sánh sự khác biệt của không gian thơ ở khổ 2 với khổ 3. Chỉ ra ý nghĩa nghệ thuật của sự khác biệt này.

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba, tìm ra không gian thơ trong hai khổ. So sánh hai không gian thơ đó và rút ra ý nghĩa.

Trả lời:

Sự khác biệt

Khổ 2

Khổ 3

Không gian

Miêu tả những sự thay đổi của hoa - lá - cành để nói về sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu tới.

Mượn hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để tô đậm thêm cảnh sắc khi mùa thu tới.

Sự vật

miêu tả hình ảnh hoa - lá - cành đang dần thay đổi theo thời tiết và khí hậu của mùa thu

hình ảnh vầng trăng thu và núi non với sự mờ ảo của sương mù, lúc ẩn lúc hiện.

Ý nghĩa của sự khác biệt

Cho thấy “bước chân của thời gian”, những biến chuyển của cảm giác để cảm nhận rõ ràng về mùa thu. Sắc thu không còn là sự chớm run nhẹ nữa là sự rét mướt đã được cảm nhận rõ ràng.

Câu 5 (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Em hiểu thế nào về tâm trạng “buồn không nói", "Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi" của “ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Phương pháp:

Đọc kĩ khổ bốn và nội dung của toàn bài để giải thích tâm trạng. Tìm ra mạch cảm xúc chủ đạo cũng chính là cảm xúc của nhà thơ. 

Trả lời:

"Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói,

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì"

Trong hai câu kết của bài thơ, hình ảnh “ít nhiều thiếu nữ” được coi là chưa xác định về số lượng. Có thể là một, là hai, cũng có thể là rất nhiều thiếu nữ được miêu tả với tâm trạng "buồn không nói". Buồn là trạng thái cảm xúc chán nản của con người, "buồn không nói" là miêu tả cảm xúc buồn chán không nói nên lời, không biết kể với ai, chỉ giữ riêng trong lòng và "tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi" một điều gì đó rất rất mơ hồ. Qua đó, có thể thấy mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ là mạch cảm xúc buồn tủi, mơ hồ không rõ nguyên nhân.

Câu 6. (trang 39 SGK Ngữ văn 11 Tập 2): 

Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Phương pháp:

Tìm ra nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. Nhớ lại nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ thu của Đỗ Phủ và Nguyễn Khuyến đã học. So sánh tìm ra điểm khác nhau. 

Trả lời:

Sự khác biệt

Đây mùa thu tới

Thu hứng

Thu điếu

Nội dung

Miêu tả về cảnh vật mùa thu, cùng với tâm trạng của nhân vật chính khi đón nhận mùa thu.

Miêu tả về cảnh vật mùa thu cùng với những tác động của mùa thu đến tâm hồn của nhân vật chính. 

Miêu tả về cảnh đẹp mùa thu và niềm đau thương của nhân vật chính khi tình đơn phương.

Nghệ thuật

- Sử dụng những từ ngữ tinh tế, dịu dàng để miêu tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính.

- Sử dụng nhiều hình ảnh  tạo nên sự tươi đẹp, nhẹ nhàng.

 Đều sử dụng các thể thơ cổ điển, tạo nên sự trang trọng, uy nghi và tâm linh trong tác phẩm của mình.

Sachbaitap.com

Xem thêm tại đây: Bài 6. Thơ