Soạn bài Giấu của Văn 12 Kết nối tri thức tập 1Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý? Trước khi đọc: Câu hỏi (trang 140 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Hãy chia sẻ trải nghiệm của bạn khi xem một bộ phim hài, một vở hài kịch, hoặc đọc một truyện cười Phương pháp: Chiêm nghiệm, vận dụng tri thức Ngữ văn để chia sẻ trải nghiệm của bản thân. Lời giải: Truyện cười: "Bài kiểm tra" + Nội dung: Một giáo viên hỏi học sinh: "Hãy cho cô biết, con có thể đi từ nhà đến trường bằng cách nào nhanh nhất?". Học sinh trả lời: "Thưa cô, con có thể đi bằng xe đạp, chỉ mất 15 phút." Giáo viên: "Vậy còn nếu con đi bộ thì sao?". Học sinh: "Thưa cô, nếu con đi bộ thì sẽ mất 30 phút." Giáo viên: "Tốt lắm. Vậy con hãy cho cô biết, nếu con đi bằng xe bò thì mất bao lâu?". Học sinh: "Thưa cô, nếu con đi bằng xe bò thì con sẽ không bao giờ đến được trường." + Cảm nhận: Truyện cười ngắn nhưng tạo nên cảm giác hứng khởi với tiếng cười. Chi tiết bất ngờ và hài hước được sử dụng để làm cho câu chuyện thêm phần thú vị. Ngoài ra, qua những truyện này, người đọc cũng rút ra được những bài học nhẹ nhàng về sự logic và khả năng tư duy sáng tạo. + Bài học rút ra: Đừng bao giờ bó hẹp suy nghĩ của mình trong những khuôn khổ nhất định. Hãy luôn sáng tạo và tìm kiếm những giải pháp mới cho các vấn đề. Biết cách pha trò và mang đến tiếng cười cho mọi người là một điều tuyệt vời. Trong khi đọc: Câu hỏi 1 (trang 140 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Lời chỉ dẫn sân khấu ở đây có những đặc điểm gì đáng chú ý? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, tìm ra lời chỉ dẫn, tìm ra cách dẫn dắt chi tiết nói về lời chỉ dẫn và đặc điểm của lời chỉ dẫn. Lời giải: Lời hướng dẫn sân khấu trong vở "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, chủ đề và thể loại của vở tuồng. Chúng không chỉ giúp xây dựng hiệu ứng sân khấu độc đáo, thu hút sự chú ý của khán giả mà còn truyền tải thông điệp của tác phẩm một cách sâu sắc và hiệu quả. Câu hỏi 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Chú ý thủ pháp gây cười được vận dụng trong đoạn đối thoại. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, chú ý các thủ pháp đc tác giả sử dụng. Lời giải: Thủ pháp tạo tiếng cười đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho đoạn trích "Giấu của" trở nên hài hước và thú vị hơn. Qua đó, tác giả Lộng Chương muốn truyền đạt thông điệp về sự phù phiếm của việc tích trữ của cải và tầm quan trọng của việc sống vui vẻ, thư thái. Câu hỏi 3 (trang 142 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Hai nhân vật đã rơi vào tình thế hài hước như thế nào? Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, chú ý ngôn ngữ miêu tả hai nhân vật của tác giả. Lời giải: Hai nhân vật bị cuốn vào tình huống hài hước trong đoạn trích "Giấu của" đóng vai trò quan trọng trong việc làm nên thành công của tác phẩm. Tình huống hài hước không chỉ giúp châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội mà còn thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả. Câu hỏi 4 (trang 143 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Trạng thái tâm lí luôn thay đổi của hai nhân vật cho thấy điều gì đang ám ảnh họ. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm, tìm ra các chi tiết cho thấy trạng thái tâm lý của nhân vật. Lời giải: Sự biến đổi không ngừng trong tâm trạng của hai nhân vật trong "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, chủ đề và ý nghĩa của tác phẩm. Điều này giúp người đọc nhận biết sâu hơn về tâm trạng của họ và các thách thức mà họ đang đối mặt, đồng thời tăng cường tính hài hước và châm biếm trong tác phẩm. Câu hỏi 5 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Chú ý các chi tiết về tấm ảnh của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm, đọc kĩ phần hạ màn của tác phẩm. Lời giải: Bức hình của cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn đóng một vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, chủ đề và ý nghĩa của tác phẩm. Bức hình này giúp người đọc hiểu rõ hơn về truyền thống, lịch sử và giá trị đạo đức của gia đình, đồng thời thể hiện sự tôn trọng đối với thế hệ cha ông. * Sau khi đọc Nội dung chính: “Quẫn” kể về một gia đình tư sản lâu đời phải đối phó với chính sách công tư hợp danh của Nhà nước. Họ sở hữu cả một gia tài kết xù nhưng lo sợ sẽ rơi vào cảnh trắng tay nên quyết định tẩu tán tài sản. Cái kết sâu cay châm biếm đến với gia đình này thông qua cách thể hiện của những con người thế kỷ 21. Câu hỏi 1 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Xác định tình huống gây cười trong đoạn trích giấu của. Phương pháp: Đọc kĩ tác phẩm, vận dụng tri thức Ngữ văn xác định các thủ pháp gây cười để xác định được tình huống gây cười. Lời giải: Tình huống gây cười của đoạn trích nằm ở hoàn cảnh đầy trớ trêu: Quan trưởng và Chánh lãnh lo lắng tìm chỗ giấu của phòng khi có biến. Bỗng nhiên bà Phán đến nhà Quan trưởng và yêu cầu được ở lại. Từ tình huống đó dẫn đến những hành động hài hước, gây cười: họ giấu của trong nồi canh, chăn bông, quần áo,… Câu hỏi 2 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Phân tích tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của hai nhân vật. Phương pháp: Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng phân tích. Lời giải: Đối thoại của hai nhân vật mang đậm sự châm biếm, mỉa mai, giễu cợt còn có phóng đại, hàm ý. Sự trào phúng trong cách hội thoại của hai nhân vật trong văn bản "Giấu của" của Lộng Chương đã tạo ra một không khí sống động, hấp dẫn và đồng thời châm biếm một cách sâu sắc những thói hư tật xấu trong xã hội. Câu hỏi 3 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Theo bạn, trạng thái “quẫn” của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động nào? Phương pháp: Tìm ra những chi tiết thể hiện lời nói, cử chỉ hành động chỉ trạng thái quẫn của nhân vật. Lời giải: Trong văn bản, tình trạng "quẫn" của ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua nhiều phương diện khác nhau, từ lời nói, cử chỉ, hành động đến biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt và giọng điệu. Tất cả các yếu tố này cho thấy sự lo lắng, sợ hãi và tuyệt vọng của họ trước tình cảnh khó khăn mà họ đang phải đối mặt. Điều này tạo ra một bức tranh đa chiều về tâm trạng của họ, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cảm xúc và tâm trạng của hai nhân vật. Câu hỏi 4 (trang 145 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Việc lặp đi lặp lại chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn trích gợi ra cho bạn suy nghĩ gì? Phương pháp: Chú ý các chi tiết được lặp đi lặp lại. Lời giải: Việc tái hiện chi tiết về những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở cả phần đầu và cuối đoạn trích "Giấu của" của Lộng Chương không chỉ là một kỹ thuật văn học, mà còn là một cách để tác giả tạo ra sâu sắc và ý nghĩa trong tác phẩm. Điều này kích thích người đọc suy tư và tạo ra một hiểu biết sâu sắc hơn về nội dung của câu chuyện. Câu hỏi 5 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Bạn thấy hai nhân vật “đáng cười” trong đoạn trích này đáng ghét hay đáng thương? Tại sao? Phương pháp: Vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức đọc hiểu văn bản. Lời giải: Hai nhân vật này khiến người đọc cười vì những hành động lố bịch và ích kỷ của họ. Tuy nhiên, đằng sau đó, họ cũng đáng thương vì nỗi sợ hãi, sự yếu đuối và cảm giác cô đơn mà họ đang phải đối mặt. Cảm xúc của độc giả đối với họ có thể thay đổi tùy thuộc vào góc nhìn cá nhân. Một số người có thể tỏ ra tức giận với hành động ích kỷ và lố bịch, trong khi những người khác có thể cảm thấy thương xót trước nỗi sợ hãi và cảm giác cô đơn của họ. Câu hỏi 6 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Hãy chỉ ra xung đột giữa thực tế và lí tưởng được thể hiện trong đoạn trích Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, tìm ra các chi tiết cho thấy xung đột. Lời giải: Một chủ đề quan trọng trong văn học là xung đột giữa hiện thực và lý tưởng. Đoạn trích "Giấu của" của Lộng Chương rõ ràng thể hiện xung đột này. Tác giả thông qua đó đã phê phán xã hội bất công và vẫn giữ niềm tin vào con người. Câu hỏi 7 (trang 146 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Nếu là đạo diễn dàn dựng đoạn trích này trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý diễn viên những điểm gì? Phương pháp: Sử dụng phương pháp đóng vai, thực hành cùng với bạn bè. Lời giải: Việc triển khai một vở kịch thành công đòi hỏi sự kỹ năng và kinh nghiệm từ phía đạo diễn, cùng với tài năng và cố gắng từ các diễn viên. Hy vọng những lời khuyên này sẽ hữu ích cho đạo diễn và diễn viên khi dàn dựng đoạn trích "Giấu của" trên sân khấu. Kết nối đọc - viết Đề bài (trang 146 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết hài hước trong đoạn trích giấu của. Phương pháp: Dựa vào kiến thức phân tích ở trê. Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn đã học. Lời giải: Bài tham khảo 1 Tác phẩm "Giấu của" của nhà văn Lộng Chương, được xuất bản vào năm 1942, là một truyện ngắn tiêu biểu của ông. Lộng Chương, người được biết đến như là "bậc thầy của truyện ngắn hài hước", đã sử dụng chi tiết hài hước một cách xuất sắc để châm biếm và phản ánh sâu sắc về xã hội thực dân nửa phong kiến. Trong đó, nhân vật Chánh Lãnh được mô tả như một kẻ sợ ma, tham lam và hèn nhát, trong khi nhân vật Quan Trưởng lại là một kẻ ranh mãnh, lợi dụng tình huống để lừa gạt. Các tình huống éo le, bất ngờ và trớ trêu được tạo ra để làm nổi bật sự hài hước và châm biếm trong tác phẩm. Sử dụng từ ngữ miêu tả sự sợ hãi và châm biếm, Lộng Chương tạo ra một không khí vui nhộn, giúp giảm căng thẳng và tạo sự thư giãn cho độc giả. Tính trào phúng và sâu cay trong cách diễn đạt cũng giúp phản ánh bản chất tham lam và bất công của xã hội thực dân. Tóm lại, chi tiết hài hước không chỉ làm tăng thêm sự sinh động và giá trị của tác phẩm mà còn phản ánh một cách sắc bén về xã hội và con người. Bài tham khảo 2 Đoạn trích Giấu của là một vở hài kịch tiêu biểu của nhà văn Lộng Chương. Chi tiết hài hước xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, góp phần tạo nên tiếng cười vui nhộn và châm biếm sâu cay đối với xã hội miền Bắc trong những năm 60, thế kỉ XX, được thể hiện qua những lời đối thoại gây cười của nhân vật. Trong lúc tìm nơi để giấu của cải, ở hai nhân vật có những lời thoại: Bây giờ giấu của cải ở đâu?; Hay là giấu trong nồi canh?; Không được, bà Phán có thể ăn hết! Vậy giấu trong chăn bông?;Vậy... Giấu trong quần áo?Được! Cứ giấu trong quần áo! Những lời thoại hài hước giúp cho tác phẩm thêm sinh động và hấp dẫn, đó là một điểm sáng góp phần làm nên thành công của tác phẩm. Nó châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội đồng thời thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả. Điều này tạo bầu không khí vui nhộn, giúp giảm bớt căng thẳng, mang đến tiếng cười sảng khoái, giúp người đọc giải trí. Châm biếm sâu cay hơi bày bản chất tham lam, hèn nhát, thiếu bản lĩnh của tầng lớp quan lại. Qua đó thể hiện tài năng của tác giả với khả năng xây dựng nhân vật hài hước, sinh động, khả năng sử dụng ngôn ngữ tinh tế, châm biếm sâu cay. Lời thoại hài hước là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của tác phẩm Giấu của. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5: Tiếng cười của hài kịch
|
Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Viết bài trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng)
Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích. Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng. Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão”.