Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội Văn 12 Kết nối tri thức tập 1Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Câu hỏi 1 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Nhan đề của bài báo cáo nghiên cứu cho chúng ta biết những thông tin gì về đề tài nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng phân tích để phân tích nhan đề văn bản. Lời giải: - Đề tài nghiên cứu: Mỹ thuật ở Việt Nam vào giai đoạn thời mở cửa - Nội dung nghiên cứu: về các trào lưu mới xuất hiện, những tác phẩm ảnh hưởng đến nghệ thuật quốc tế - Phạm vi nghiên cứu: tử những năm 1986 đến nay. Câu hỏi 2 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Báo cáo nghiên cứu đã triển khai những luận điểm nào? Tìm câu chủ đề thể hiện nội dung chính của mỗi luận điểm. Các dữ liệu đa được sử dụng như thế nào để làm nổi bật từng luận điểm đó. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản, tìm ra các ý chính được trình bày trong văn bản. Lời giải: - Bài báo cáo đã triển khai 3 luận điểm: + LĐ 1: Sự đổi mới về chủ đề và nội dung trong mỹ thuật Việt Nam thời mở cửa. Dữ liệu: Phân tích các tác phẩm nghệ thuật, so sánh giữa thời trước và thời kỳ mở cửa bằng cách lấy dẫn chứng cụ thể. + LĐ 2: sự xuất hiện của các trào lưu nghệ thuật mới Dữ liệu: phân tích các trào lưu tiêu biểu và đánh giá ảnh hưởng đối với nền mỹ thuật Việt Nam. + LĐ 3: đánh giá sự hội nhập của mỹ thuật Việt Nam, nâng cao vị thể của mỹ thuật Việt Nam trên thị trường quốc tế. Dữ liệu: phân tích sự giao lưu hội nhập, đánh giá tầm ảnh hưởng của nghệ thuật quốc tế và lấy dân chứng cụ thể. Câu hỏi 3 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Hãy nêu các đặc điểm của ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo nghiên cứu. Phương pháp: Đọc kĩ văn bản tìm ra các đặc điểm của ngôn ngữ. Lời giải: - Tính chính xác. - Tính logic. - Tính khách quan. - Tính khoa học. - Tính rõ ràng. Câu hỏi 4 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Tranh minh họa có tác dụng gì? Phương pháp: Nhìn tranh minh họa trong tác phẩm. Lời giải: - Giải thích và làm rõ nội dung. - Kích thích trí tưởng tượng. - Tăng tính thẩm mỹ. - Tạo sự đa dạng. Câu hỏi 5 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Bạn có nhận xét gì về tính chất của các tài liệu tham khảo? Phương pháp: Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích Lời giải: - Có tính chính xác cao. - Tính liên quan tới nhiều lĩnh vực. - Tính đa dạng. - Tính cập nhật. *Thực hành viết: Câu hỏi Thực hành (trang 149 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1): Viết báo cáo nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa. Phương pháp: Dựa vào kiến thức phần thực hành viết. Lời giải: 1. Đặt vấn đề Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, lịch sử vương quốc Champa đã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, công bố thành sách, tạp chí. Sau năm 1975, xuất hiện các tác giả Việt Nam, không dừng lại ở việc tìm tòi, bổ sung thêm tư liệu mà còn khám phá ra cái mới như lấp vào khoảng thiếu sót của các nhà nghiên cứu tiên phong chưa làm được. Những công trình về sau đã đi vào từng mảng, lĩnh vực thuộc đời sống, văn hóa, xã hội, lễ hội đến sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. 2. Giải quyết vấn đề Trước hết, là những ghi chép về Champa trong lịch sử Trung Quốc được tìm thấy trong bộ sử Hán thư, Lương sử, Cựu Đường thư, Tân Đường thư, Tống sử… Các nhà nghiên cứu đều dựa vào những nguồn sử liệu này để dựng lại lịch sử Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành. Những tư liệu của Trung Quốc viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa không có tính hệ thống, rời rạc và sơ sài, nhiều khi thiếu chính xác. Kế đến là những nghiên cứu, khảo sát thực địa của người Pháp. Tư liệu cổ nhất của người Châu Âu viết về người Chăm có lẽ là của một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông làm quan dưới triều đại Mông-Nguyên của Hốt Tất Liệt. Năm 1298, sau một lần được cử đi làm sứ giả ở một số nước Đông Nam Á, trong đó có Champa, ông đã ghi chép khá tỉ mỉ về người Chăm và đời sống của họ trong cuốn Le Livre de Marco Polo (cuốn sách của Marco Polo) (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Vào thế kỉ XIV, một số linh mục đi truyền giáo đã đến Champa. Linh mục Odoric de Pordenone có ghi chép về phong tục, tập quán của người Chăm trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á xuất bản tại Paris. Những tư liệu lịch sử của Việt Nam liên quan đến Chiêm Thành có thể tìm thấy trong Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư và một số sử liệu của các triều đại Việt Nam từ Lý-Trần đến triều Nguyễn. Nhưng những sử liệu nói trên chủ yếu nói về việc triều cống, giao tranh, hòa hiếu (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Mặc dù vậy, đó là những ghi chép thành văn chính thống rất quan trọng để đối chiếu với ghi chép trên văn bia của Champa. Trần Quốc Vượng chủ biên cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (2008) đã dành một phần nói về không gian vùng văn hóa Trung Bộ, chủ yếu đề cập về không gian văn hóa Chăm ở khu vực này. Cuối cùng, là Trương Sỹ Hùng với tác phẩm Tôn giáo trong đời sống văn hóa Đông Nam Á (2010), phân tích yếu tố Ấn Độ giáo và Hồi giáo trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo Chăm. Từ đó, làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò trong sáng tác văn chương của người Chăm trong tác phẩm Deva Mưnô, Inra Patra, Ariya Cam – Bini,… Trong tác phẩm Lịch sử Việt Nam (2004) tác giả Huỳnh Công Bá đã dành hai chương để trình bày về quá trình giành độc lập của Champa, phân tích những đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị, đời sống văn hóa, xã hội. Đặc biệt nhấn mạnh vào quá trình hội nhập của người Chăm vào cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Cuối cùng, Phan Thành Long chủ biên công trình Lí luận giáo dục (2010), nội dung chính của cuốn sách trình bày về quá trình giáo dục, nguyên tắc giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Đây là vấn đề có tính chất lí luận mà khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục không thể bỏ qua. 3. Kết luận Tóm lại, các công trình nghiên cứu về lịch sử và nền văn minh Champa được xuất bản thành sách, báo và tạp chí rất đa dạng và phong phú, được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Nhưng chưa có công trình khảo cứu nào đề cập đến vấn đề giáo dục của người Chăm trong lịch sử mang tính chất hệ thống và đầy đủ. Ngay cả, hình thức học tập và sinh hoạt nội trú của học sinh người Chăm nói riêng và các dân tộc thiểu số nói chung hiện nay cũng chưa có sự quan tâm, chú ý nhiều từ các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục. Việc tổng luận các công trình nghiên cứu về người Chăm ở Việt Nam chưa phải là bảng thống kê đầy đủ các tác giả cũng như tác phẩm, mà chỉ phản ánh một phần giúp độc giả có cái nhìn tổng quát những hiểu biết về văn hóa Chăm. Tài liệu tham khảo 1. Abd. Karim, Báo Thị Hoa (giới thiệu và trình bày). 2007. “Trường Pô Klong & Đặc san Ước vọng”. Do International Office of Champa (IOC-Champa) xuất bản ở Paris – San Jose. 2. Đỗ Văn Tú. 1973. Vấn đề giáo dục sinh viên học sinh các sắc tộc. Sài Gòn: Bộ Phát triển Sắc tộc ấn hành. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 5: Tiếng cười của hài kịch
|
Viết bài trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng)
Đặc điểm của nhân vật hài kịch xuất hiện trong đoạn trích. Các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng. Tình huống gây cười và chi tiết về sự “cẩn thận hão”.
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.