Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác - Văn 10 KNTTSoạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác trang 99, 100, 101, 102, 103, 104 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 3. Lưu ý những lý lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận I. Trước khi đọc Câu hỏi: Trong cuộc sống, việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình nhiều khi mâu thuẫn. Theo bạn, ứng xử thế nào mới là hợp tình, hợp lí? Phương pháp: Liên hệ với bản thân và thực tế để trả lời Trả lời: - Trong cuộc sống, mỗi người đều có bổn phận trách nhiêm với bản thân, gia đình và cộng đồng. Sống có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ, bổn phận với xã hội, gia đình và bản thân; dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của mình. - Theo em, việc thực hiện bổn phận với cộng đồng phải được đặt ở trên hết, là một công dân phải thực hiện đúng trách nhiệm với xã hội, không nên vì việc tư mà ảnh hưởng tới cộng đồng. Nếu bổn phận cộng đồng mâu thuẫn với bổn phận gia đình em sẽ cố gắng giải quyết việc trong gia đình để không ảnh hưởng tới xã hội. Ngược lại nếu không thể giải quyết việc trong gia đình thì em sẽ làm đúng với luật pháp và bổn phận với xã hội. II. Đọc Văn Bản Câu 1. Lưu ý những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác. Phương pháp: Đọc kĩ đoạn đầu văn bản, đặc biệt là lúc miêu tả sự xuất hiện của Ăng-đrô-mác Trả lời: - nhào tới đón chàng - lại bên chàng, nước mắt đầm đìa - xiết chặt tay chàng, nàng nức nở Câu 2. Lý do nào khiến Ăng-đrô-mác không muốn Héc-to ra trận? Phương pháp: Chú ý đọc kĩ đoạn lời thoại của Ăng-đrô-mác khi nói với Héc-to Trả lời: - Ra trận, bọn A-kê-en sẽ hạ sát Héc-to, nàng sẽ trở thành góa phụ. Cha, mẹ của Ăng-đrô-mác đã không còn, bảy người anh cũng bị hạ sát bởi A-khin. Héc-to là người thân duy nhất của nàng. Nàng không muốn “trẻ thơ phải mồ côi, vợ hiền thành góa phụ” -> Vì Ăng-đrô-mác rất yêu thương phu quân của mình, không muốn chàng chết. Câu 3. Lưu ý những lý lẽ khiến Héc-to vẫn quyết định ra trận Phương pháp: Đọc kĩ lời thoại của Héc-to khi đáp lời Ăng-đrô-mác Trả lời: - Nếu ở lại đây, như kẻ hèn nhát, đứng nhìn từ xa, tránh không xung trân sẽ hổ thẹn với những người chiến binh và những người phụ nữ thành Tơ-roa - Từ lâu đã học cách luôn ở tuyến đầu, can trường chiến đấu, giành vinh quang cho phụ thân và bản thân - Điều làm trái tim tan vỡ không chỉ là nỗi thống khổ sẽ tới của những thần dân thành Tơ-roa, của cha mẹ Héc-to, của đàn em trai mà còn là nỗi thống khổ của Ăng-đrô-mác. Nàng sẽ không còn tự do, phải làm nô lệ, phải nghe những lời ô nhục mà đáng lẽ ra Héc-to có thể cứu nàng khỏi kiếp tôi đời nếu chiến đấu tới cùng. Câu 4. Hình dung về cảnh tượng được miêu tả Phương pháp: Đọc kĩ đoạn văn trang 102 khi Héc-to từ biệt vợ con Trả lời: - Hoàn cảnh: Héc-to chuẩn bị từ biệt vợ và con trai - Nhân vật: Héc-to, vợ, con trai, nhũ mẫu - Diễn biến: + Héc-to muốn ôm con trai để từ biệt, nhưng ánh đồng sáng lòa và cái ngù bờm ngựa cong cong trên mũ trụ của chàng làm đứa con trai khóc ré lên vì sợ. Héc-to và vợ bật cười trước tình huống này. + Héc-to tháo mũ và bế đứa con trai thân thương và khẩn cầu các vị thần về sức mạnh và lòng dũng cảm. → Cảnh tượng cảm động nhưng vô cùng thiêng liêng. Câu 5. Chú ý đến ý thức của Héc-to về số phận và bổn phận Phương pháp: Đọc kĩ lời từ biệt của Héc-to với Ăng-đrô-mác Trả lời: - “Một người trần mắt thịt không thể bất chấp số phận mà bắt ta xuống địa phủ của thần Ha-đét được. Và đã sinh ra trên mặt đất này, chẳng một ai, dù quả cảm hay rụt rè, có thể trốn chạy được số phận” - “Chiến tranh là bổn phẩn của mỗi người đàn ông sinh ra tại thành I-li-ông này, nhất là ta.”
=> Héc-to ý thức sâu sắc được số phận và bổn phận của mình: phải tham gia chiến tranh để giữ thành Tơ-roa III. Sau khi đọc Câu 1. Biến cố nào dẫn đến việc Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác? Vì sao có thể xem đó là biến cố đặc trưng cho thể loại sử thi? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản - Chú ý tới những lời nói của Héc-to với Ăng-đrô-mác - Ôn tập lại kiến thức về đặc trưng của thể loại sử thi Trả lời: - Biến cố khiến Héc-to phải từ biệt Ăng-đrô-mác: cuộc giao chiến giữa quân Hy Lạp và quân Tơ-roa tiếp tục bước sang năm thứ 10 không phân thắng bại. Quân Hy Lạp nhất thời giành thế áp đảo. Hoàng tử Héc-to phải quay vào thành giục binh sĩ, cầu khẩn nữ thần A-tê-na giúp đỡ và từ biệt vợ con. - Chiến tranh là một trong những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng (đặc điểm tiêu biểu của cốt truyện sử thi). Câu 2. Xác định những từ ngữ lặp lại khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật trong đoạn trích. Theo bạn, vì sao sử thi lại có cách khắc họa nhân vật như vậy? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả Héc-to và Ăng-đrô-mác - Liên hệ giữa những chi tiết khắc họa về ngoại hình với tính cách của nhân vật Trả lời: - Những từ ngữ lặp lại:
- Vì nhân vật nam trong sử thi là nhân vật anh hùng. Phẩm chất cao quí của nhân vật là lòng dũng cảm xả thân vì cộng đồng trong việc chiến đấu chống kẻ thù. Nhân vật nữ là những công nương, công chúa,… dịu dàng, trong sáng, hiền dịu. Cả hai nhân vật đều tượng trưng cho những phẩm chất tốt đẹp nhất trong cộng đồng. Câu 3. Phân tích những đặc trưng của không gian sử thi trong đoạn trích? Phương pháp: Chú ý tới những không gian được nhắc tới trong văn bản, liên hệ chúng với đặc trưng của thể loại sử thi Trả lời: Những không gian trên được miêu tả bằng những tính từ lớn lao, hùng vĩ, đồ sộ: + dãy phố thành Tơ-roa xây dựng khang trang + phố xá thành Tơ-roa rộng lớn + thành Te-bơ cổng lớn tường cao, đô thị đẹp đẽ + xứ Pla-cốt đại ngàn → Thể hiện đặc trưng thể loại sử thi: Không gian sử thi kì vĩ, cao rộng, mang tính cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới thần linh và con người. Câu 4. Những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác thể hiện phẩm chất gì của nhân vật? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản, chú ý những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác - Liên hệ những lời nói, hành động ấy với tâm trạng được thể hiện trong văn bản của nhân vật Trả lời: Những lời nói, hành động của Ăng-đrô-mác thể hiện nàng là một người phụ nữ dịu dàng, hiền hậu khi thuyết phục, khuyên nhủ chồng đừng đi chinh chiến. Nàng đã nhẹ nhàng dùng nhưng lời lẽ mềm mỏng, những câu chuyện từ những người thân yêu nhất để thuyết phục Héc-to. Bên cạnh đó, nàng còn một người vợ hết mực quan tâm yêu thương chồng con tha thiết, lo lắng cho chồng khi nghe tin từ chiến trận; khi chia tay Héc-to nàng chốc chốc lại ngoái lại nhìn theo bóng hình của chồng mà thương nhớ khôn xiết. Câu 5. Vì sao Héc-to vẫn quyết định mở cổng thành nghênh chiến với quân Hy Lạp? Bạn suy nghĩ gì về hành động đó của nhân vật? Phương pháp: - Chú ý tới hành động và lời nói của Héc-to khi Ăng-đrô-mác khuyên chàng đừng ra trận - Liên hệ với hình tượng người anh hùng trong sử thi và tính cách nhân vật để lý giải cho hành động này Trả lời: - Vì Héc-to là chủ soái thành Tơ-roa mang trong mình trách nhiệm và bổn phận. Chàng cảm thấy hổ thẹn với những chiến binh và những người phụ nữ nếu chỉ là kẻ hèn nhát, đứng từ xa, tránh không xung trận. Hơn thế nữa bầu nhiệt huyết không cho phép Héc-to làm như vậy, chàng đã học cách can trường chiến đấu, dũng cảm ở tuyến đầu. Dù thất bại hay thành công thì vẫn phải hoàn thành bổn phận của mình, phải dũng cảm chiến đấu. => Hành động đó cho ta thấy sự dũng cảm, can trường của Héc-to. Câu 6. Đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác đã đặt ra những vấn đề nhân sinh nào? Những vấn đề đó còn có ý nghĩa đối với đời sống ngày nay không? Vì sao? Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản, chú ý quan điểm khác nhau của hai vợ chồng về việc ra trận của Héc-to - Liên hệ những vấn đề trong văn bản với thực trạng xã hội ngày nay Trả lời: - Đoạn trích đặt ra vấn đề con người ở giữa tình cảm gia đình và bổn phận, trách nhiệm với đất nước. - Vấn đề này đến ngày nay vẫn còn xảy ra rất nhiều. Vì hiệ nay khi xã hội phát triển, con người càng chăm lo tới đời sống cá nhân nhiều hơn và đặt lợi ích của mình lên trên cao so với lợi ích chung của xã hội. Câu 7. Qua những lời nói, hành động của Héc-to, hãy xác định những phẩm chất tạo dựng nên hình mẫu người anh hùng của Hy Lạp thời cổ đại. Phương pháp: Chú ý những chi tiết liên quan đến Héc-to và tính cách, quyết định của chàng trong lời lẽ với Ăng-đrô-mác Trả lời: - Những phẩm chất của người anh hùng Hy Lạp thời cổ đại là anh hùng chiến trận. Phẩm chất cao quí của nhân vật là lòng dũng cảm, can trường, luôn ở tuyến đầu xả thân vì cộng đồng trong việc chiến đấu chống kẻ thù, không sợ thất bại. Con người anh hùng có vẻ đẹp cường tráng của thể chất. Nhân vật anh hùng là hiện thân của ý chí và sức mạnh cộng đồng. Đó là hình tượng khái quát hóa, lý tưởng hóa, mang ý thức và sức mạnh cộng đồng. IV. Kết nối đọc - viết Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết mà bạn cho là đặc sắc nhất trong đoạn trích Phương pháp: - Đọc kĩ văn bản, chọn 1 chi tiết mà em ấn tượng nhất (nên chọn chi tiết tiêu biểu) - Dựa vào các đặc điểm của nhân vật và vị trí xuất hiện, ý nghĩa của chi tiết để phân tích Trả lời: Đoạn trích Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác là một trong những đoạn trích tiêu biểu trong sử thi I-li-át. Đây được coi là một trong những cảnh ấn tượng nhất khi khắc họa thành công sự tương phản giữa bầu không khí chiến tranh ác liệt và cuộc sống gia đình êm ấm. Trong đoạn trích, người đọc ấn tượng sâu sắc với chi tiết Héc-to ôm con trai vào lòng để từ biệt. Một người chủ soái kiên cường, dũng mãnh khi trở về nhà, đứng trước gia đình của mình, chàng chính là một người cha yêu thương vợ con tha thiết. Chi tiết “cậu bé khóc ré lên, nhao người về phía nhũ mấu xống áo thướt tha” vì sợ chiếc mũ bờm ngựa ánh đồng sáng lóa của Héc-to đã khiến chàng ngay lập tức cởi bỏ chiếc mũ của mình, rồi nhẹ nhàng bồng cậu con trai thân yêu, “thơm nó, vừa nâng nó lên cao, đu đưa, vừa khẩn cầu con trai của thần Crô-nốt”. Từng hành động, cử chỉ chàng trao cho đứa con bé bỏng của mình đã thể hiện nỗi lòng thương xót và yêu con đến nhường nào. Héc-to mong đứa bé có được sự dũng cảm và can trường hơn cha của nó để có thể trở thành một anh hùng vĩ đại. Hình ảnh người cha và hình tượng người anh hùng chủ soái của Héc-to dường như chẳng đối lập mà còn làm bật lên khí thế, ý chí chiến đấu và tình cảm gia đình cao cả. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 4. Sức sống của sử thi
|
Soạn bài Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt Trời trang 105, 106, 107, 108, 109, 110, 111 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 11. Tưởng tượng cảnh Đăm Săn trong Rừng Đen?
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 112 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 3. Tìm ở các bài đã học những ví dụ về trích dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp), cước chú và tỉnh lược trong văn bản.
Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề trang 113, 114, 115, 116, 117, 118 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 3. Tác giả đã sử dụng những loại bằng chứng nào để làm sáng tỏ các luận điểm chính?
Soạn bài Nói và nghe Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề trang 119, 120 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 1. Đề tài: Bài học triết lí ở một câu truyện ngụ ngôn tự chọn.