Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Văn 10 KNTT

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trang 74, 75, 76 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 1. Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

I. Trước khi đọc

u 1:

Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Phương pháp:

- Đến xem trực tiếp hoặc tìm, xem những hình ảnh, video của những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.

- Từ những hình ảnh bạn nhìn thấy nêu suy nghĩ của bản thân.

Trả lời:

- Khi được nhìn trực tiếp những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu, tôi cảm thấy rất ngưỡng mộ, tự hào với tri thức của cha ông ta. Những người được khắc tên trên bia tiến sĩ đều là những nhà nho trí thức rất tài năng, học bác uyên thâm. Điều này cho thấy nước ta thời bấy giờ rất thịnh vượng, biết trọng dụng người tài.

Câu 2:

Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Phương pháp:

Nhớ lại câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” đã được nghe.

Trả lời:

- Tôi đã từng nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trên báo đài thuộc các chương trình khoa học, xã hội, được nhìn trực tiếp tại Văn Miếu Quốc Tử Giám và ở các khẩu hiệu được treo trong trường học. 

II. Đọc Văn Bản

Câu 1. 

Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Phương pháp:

- Đọc kĩ đoạn (2) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Chú ý những từ ngữ, câu văn của các vị vua để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

 

- Các vị vua anh minh đã “yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật”, “lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ”.

Câu 2. 

Lý do chính của việc dựng bia là gì?

Phương pháp:

- Đọc kĩ đoạn (3), (5) của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Lưu ý những câu văn về ý nghĩa của việc dựng bia đá để trả lời câu hỏi. 

Trả lời: 

- Việc dựng bia không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luện danh tiết, gắng sức giúp vua. 

III. Sau khi đọc

Câu 1. 

Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

- Chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn (2).  

Trả lời: 

- Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của các đứng thánh đế minh vương: quý chuộng, yêu mến, đề cao, ban ân, ban danh, bày tiệc

Câu 2. 

Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Tìm và chỉ ra câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ trong văn bản.  

Trả lời: 

- Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước. 

Câu 3. 

Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Dựa vào những luận điểm trong bài để xác định luận đề của văn bản. 

Trả lời:

- Luận đề của văn bản: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

- Vì tác giả đã sử dụng luận đề đặt làm tiêu đề cho văn bản, đồng thời nhắc lại nó trong phần mở đầu.  

- Các luận điểm trong bài đều tập trung làm sáng rõ cho luận đề: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” với việc chỉ ra vai trò quan trọng của hiền tài, những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương và ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ. 

Câu 4. 

Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2), (3) trong văn bản trên.

- Chỉ ra mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn. 

Trả lời:

- Đoạn (3) có ý nghĩa tiếp nối, bổ sung đối với đoạn (2)

+ Đoạn (2): Những việc đã làm để khuyến khích hiền tài 

+ Đoạn (3): Những việc sẽ làm để khuyến khích hiền tài

Câu 5. 

Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (4) trong văn bản trên.

- Nêu khái quát nội dung đoạn (4).

- Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch lập luận. 

Trả lời:

- Nội dung: khuyến khích những kẻ sĩ phải có trách nhiệm ra sức báo đáp, gắng sức giúp vua, giúp nước xứng đáng với sự tôn vinh, trọng đãi của nhà vua. 

- Đoạn văn (4) đảm nhận chức năng kết nối nội dung ý nghĩa của đoạn (3) và đoạn (5), đoạn (3) là tiền đề cho đoạn (4) và đoạn (4) là tiền đề cho đoạn (5), giúp cho mạch văn toàn bài được thống nhất, thuyết phục. 

+ Đoạn (3): Việc làm khuyến khích hiền tài bằng cách dựng bia đá đề danh. 

+ Đoạn (4): Khuyến khích hiền tài gắng sức giúp vua, giúp nước xứng đáng với sự trọng dụng 

+ Đoạn (5): Ý nghĩa của việc được khắc tên trên bia đá. 

Câu 6. 

Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu ý kiến về cách triển khai luận điểm của tác giả. 

Trả lời:

- Với tư cách là một người truyền đạt “thánh ý”, tác giả đem lại cái nhìn, cách đánh giá khách quan, sáng suốt về việc trọng dụng hiền tài.

- Với tư cách là một kẻ được trọng dụng, tác giả bày tỏ suy nghĩ chủ quan về ý thức trách nhiệm của kẻ sĩ với vua, với nước, thể hiện thái độ biết ơn, báo đáp đồng thời đưa ra lời khuyến khích với thế hệ sau.  

=> Với hai tư cách như vậy, bài văn bia của tác giả càng có sức thuyết phục, hấp dẫn, xác đáng cả về lý, về tình. 

Câu 7. 

Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

- Nêu một vài dẫn chứng lịch sử để làm sáng tỏ nhận định trên. 

Trả lời:

- Nguyễn Trãi đã tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo để lật đổ ách thống trị của nhà Minh, là quân sư đắc lực của Lê Lợi trong việc bày mưu tính kế cũng như soạn thảo các văn bản trả lời quân Minh cho Lê Lợi. Vì vậy, sau khi chiến thắng, Nguyễn Trãi đã được nhà vua ban thưởng xứng đáng, phong tước “Quan phục hầu”, giữ một vị thế lớn trong triều đình nhà Lê.  

- Ngô Thì Nhậm cũng là một hiền tài, nhận được sự trọng dụng của vua Quang Trung. Tin tưởng vào tài năng, trí tuệ của Ngô Thì Nhậm, vua Quang Trung đã giao cho ông việc ngoại giao với nhà Thanh để tính kế lâu dài. Sau chiến thắng của khởi nghĩa Tây Sơn, Quang Trung phong Ngô Thì Nhậm giữ chức Binh bộ thượng thư. 

Câu 8. 

Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu cách hiểu của bản thân về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận. 

Trả lời:

- Việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết có vai trò vô cùng quan trọng trong văn nghị luận. 

+ Xác định mục đích viết giúp người viết luôn tập trung vào đúng đề tài được nói đến, khiến các luận điểm, luận cứ trở nên hệ thống, rõ ràng, chính xác.

 

+ Bày tỏ quan điểm của người viết giúp văb bản nghị luận tăng thêm tính thuyết phục, thấu tình đạt lý. 

IV. Kết nối đọc - viết

Câu hỏi: 

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Phương pháp:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Ôn lại kiến thức viết đoạn văn nghị luận.

- Viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài. 

Trả lời: 

Dù ở bất kì giai đoạn nào của lịch sử, trọng dụng người tài vẫn luôn là việc cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, trí tuệ, giỏi giang hơn người và nhân cách tốt đẹp. Trọng dụng người tài không chỉ có ý nghĩa với bản thân người đó mà còn đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia, dân tộc. Từ xưa đến nay, nhờ có những bậc hiền tài như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,.... chúng ta mới được sống trong một đất nước hoà bình, thịnh vượng như hiện tại. Nếu không có tri thức và không biết vận dụng tri thức một cách đúng đắn, con người và xã hội sẽ không thể phát triển. Những người tài giỏi luôn biết đưa ra những phương án, cách giải quyết hiệu quả, có được những phương pháp tối ưu, thúc đẩy sự  phát triển của xã hội. Không những thế, họ còn có khả năng nắm bắt thời thế, tiếp thu những xu hướng và sáng tạo ra những cái mới. Vì vậy, trọng dụng người tài vừa giúp họ cảm thấy được tôn trọng mà ra sức cống hiến, vừa là tấm gương, động lực để những người khác cùng noi theo.  

Sachbaitap.com