Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Hoàng Hạc lâu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình bộc lộ trong bài thơ (lưu ý bốn dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối). Theo bạn, các hình ảnh, điển tích, điển cố có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.

Trước khi đọc:

Câu hỏi:

Tìm hiểu và chia sẻ với các bạn cùng lớp những điều bạn biết về lầu Hoàng Hạc ở Vũ Hán, Trung Quốc.

Phương pháp:

- Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu. 

- Chia sẻ thêm thông tin về địa danh này.

Lời giải:

Hoàng Hạc lâu là một ngôi tháp lịch sử, được cất trên vực đá Hoàng Hạc của núi Xà Sơn bên bờ sông Dương Tử, thuộc thành phố Vũ Hán tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng. 

Lầu Hoàng Hạc đầu tiên được xây dựng ở trên ghềnh đá Hoàng Hạc thuộc huyện Vũ Xương tỉnh Hồ Bắc vào năm Hoàng Vũ thứ 2 đời nhà Ngô thời Tam Quốc (223 Tây Lịch). Đến nay suốt 1762 năm đã có 12 lần bị thiêu hủy, 12 lần xây cất lại, mỗi lần lại cao hơn và có nhiều tầng hơn.

Tên gọi " Lầu Hoàng Hạc " bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian. Tương truyền Phí Văn Vi, một tu sĩ đắc đạo thành tiên thường cưỡi hạc vàng ngao du sông thủy. Một hôm, tiên và hạc bay ngang Vũ Hán và dừng chân lại trên "Đồi Rắn" để nhìn ngắm, một bên là cảnh đẹp hùng vĩ của Trường Giang và bên kia là Ngũ Hồ trong khói sương diễm lệ. Người đời sau đã từ nơi tiên cưỡi hạc vàng bay đi xây lên một tháp lầu đặt tên là Hoàng Hạc Lâu.

Lầu Hoàng Hạc ngày xưa là nơi gặp mặt tao đàn của các văn nhân mặc khách đương thời. Trong thời Đường (618-907), các thi nhân đến Hoàng Hạc Lâu để vừa thưởng ngoạn phong cảnh non nước mây ngàn hữu tình, vừa uống rượu làm thơ.

Chinh chiến các thời đại phá hủy những kiến trúc Hoàng Hạc Lâu và đều được tái thiết. Ngôi lầu cuối cùng Thanh Lâu cắt năm 1868 và bị hủy hoại năm 1884. Năm 1957 khi ngôi cầu đầu tiên vượt sông Dương Tử được xây cất, vị trí cũ của Hoàng Hạc Lâu bị trưng dụng và các kiến trúc Hoàng Hạc Lâu được dời cách vị trí cũ 1 km.

Tháng 10 năm 1981, Hoàng Hạc Lâu được tái thiết và tháng 6 năm 1985 khánh thành. Tháp hiện nay là một công trình được xây lại bằng vật liệu hiện đại và có một cầu thang máy. Hoàng Hạc Lâu bây giờ nằm trong Hoàng Hạc Công Viên là nơi thu hút du khách trong và ngoài nước Trung Quốc.

Trong khi đọc 

Câu hỏi 1 (trang 11 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Hai câu đầu có tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường không?

Phương pháp:

- Đọc kĩ 2 câu thơ đầu.

- Xác định luật B T trong 2 câu thơ.

Lời giải:

Hai câu đầu không tuân thủ luật bằng trắc của thơ Đường. Chữ thứ 2 lẽ ra phải thanh trắc thì ở đây lại thanh bằng

Câu hỏi 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Theo bạn, vì sao khói sóng trên sông lại khiến chủ thể trữ tình cảm thấy buồn?

Lời giải:

- Hình ảnh "khói sóng" gợi lên khung cảnh sông nước mênh mông, hoang vắng, thiếu vắng sự sống.

- Nỗi buồn của chủ thể trữ tình được nhân lên khi chứng kiến cảnh vật tiêu điều, hiu quạnh.

- Từ ấy, gợi nên nỗi nhớ quê hương của người con xa quê.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Xác định chủ thể trữ tình và nội dung bao quát của bài thơ?

Lời giải:

- Chủ thể trữ tình: tác giả

- Nội dung bao quát bài thơ:

+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ:

Hình ảnh lầu Hoàng Hạc sừng sững, uy nghi bên bờ sông Trường Giang mênh mông.

Cảnh vật xung quanh lộng lẫy, thơ mộng với dòng sông cuộn chảy, mây trắng bồng bềnh, núi xa mờ ảo.

+ Nỗi buồn thương, tiếc nuối trước sự đổi thay của thời gian:

Lầu Hoàng Hạc vẫn đó nhưng hạc vàng đã bay đi, tượng trưng cho sự mất mát, chia ly.

Tác giả cảm nhận sự ngắn ngủi, vô thường của cuộc đời con người.

+ Niềm hy vọng về tương lai tươi sáng:

Dù trải qua bao thăng trầm lịch sử, lầu Hoàng Hạc vẫn hiên ngang sừng sững.

Thể hiện niềm tin vào sức sống mãnh liệt, ý chí kiên cường của con người.

Câu hỏi 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình bộc lộ trong bài thơ (lưu ý bốn dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối)?

Lời giải:

- 4 câu đầu:

Buồn thương, tiếc nuối vì lầu Hoàng Hạc đã đổi thay, không còn như xưa.

Nhớ nhung về những người xưa đã từng đến đây.

Cảm nhận sự vô thường của thời gian, mọi thứ đều thay đổi.

Nỗi niềm cô đơn, lẻ loi trước cảnh vật mênh mông.

 - 2 câu cuối:

Nỗi buồn sầu, nuối tiếc khi phải chia tay.

Lòng hướng về quê hương, về những người thân yêu.

Câu hỏi 3 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Nhận xét về bố cục, cách sử dụng vần, nhịp, đối trong bài thơ?

Lời giải:

- Bố cục: 2 phần

+ 4 câu thơ đầu: Đề cập trực tiếp đến nguồn gốc, tên gọi và định vị lầu Hoàng Hạc ở phương diện thời gian.

+ 4 câu cuối: Định vị lầu trong không gian, miêu tả thiên nhiên và trực tiếp biểu hiện tâm trạng.

- Vần: lâu – du – thụ - châu – sầu

- Nhịp: 4/3

- Phép đối: 2 câu thực, 2 câu luận

Câu hỏi 4 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Theo bạn, các hình ảnh, điển tích, điển cố có vai trò như thế nào trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm?

Lời giải:

Các hình ảnh, điển tích và điển cố trong bài thơ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm. Hoàng Hạc lâu, mây trắng, sông Hán Dương, cây cỏ Anh Vũ… tạo nên bức tranh tượng trưng về sự xa cách, nỗi nhớ quê hương và tâm trạng u sầu của người lính xa xứ.

Câu hỏi 5 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Hoàng Hạc lâu được sáng tác theo phong cách nào? Theo bạn, bài thơ đã thể hiện rõ nhất đặc điểm gì của phong cách đó?

Lời giải:

Phong cách và đặc điểm của bài thơ:

-Phong cách: cổ điển

-Đặc điểm:

+Kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi.

+Hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

+Thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa tả cảnh và ngụ tình.

Bài thơ "Hoàng Hạc Lâu" đã thể hiện rõ nhất đặc điểm của phong cách thơ Đường luật: ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

Câu hỏi 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 CTST Tập 1)

Câu hỏi:

Kẻ bảng sau vào vở và điền thông tin thích hợp vào bảng:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách sáng tác

Thời kì văn học

(trung đại/ hiện đại)

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

 

 

Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

 

 

Thơ duyên (Xuân Diệu)

 

 

Lời giải:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách sáng tác

Thời kì văn học

(trung đại/ hiện đại)

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Trung đại

Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Trung đại

Thơ duyên (Xuân Diệu)

Phong cách lãng mạn

Hiện đại

Sachbaitap.com

  • Soạn bài Tràng giang Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Tràng giang Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì? Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót?” Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?

  • Soạn bài Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Xuân Diệu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để bàn về đặc điểm sáng tác của Xuân Diệu? Theo bạn, thơ Xuân Diệu thuộc phong cách sáng tác cổ điển hay lãng mạn? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy? Bạn nhận xét gì về cách tác giả so sánh hình ảnh “con cò” trong thơ Xuân Diệu với hình ảnh con cò trong thơ Vương Bột?

  • Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 17 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trong các trường hợp sau? Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau? Trong các trường hợp sau, ngôn ngữ người nói/người viết sử dụng có phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?

  • Soạn bài Tiếng thu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Soạn bài Tiếng thu Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1

    Xác định chủ thể trữ tình của bài thơ và cho biết chủ thế ấy xuất hiện theo dạng thức nào (có từ nhân xưng rõ ràng, hóa thân vào nhân vật, một chủ thể ẩn). Bạn hiểu thế nào về nhan đề Tiếng thu? Bài thơ là lời của ai nói với ai, nói về điều gì và bằng thái độ, giọng điệu như thế nào? Tiếng thu được sáng tác theo phong cách nào? Nêu một số biểu hiện của phong cách sáng tác được thể hiện qua văn bản?