Soạn bài Ôn tập trang 98 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 1Chỉ ra tác dụng của yếu tố kì ảo trong các tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Trên đỉnh non Tản. So sánh tác dụng của tình huống thách thức trong việc thể hiện tính cách của các nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản). Nêu những nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Câu hỏi 1 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Chỉ ra tác dụng của yếu tố kì ảo trong các tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Trên đỉnh non Tản. Phương pháp: Nhớ lại kiến thức trong bài cũ, vận dụng để trả lời câu hỏi. Lời giải: * Chuyện chức phán sự đền Tản Viên: - Không gian kì ảo: Truyện đưa người đọc vào thế giới kì ảo với các vị thần (Thổ Công, đức Thánh Tản Viên), ma quỷ (Diêm Vương, hồn ma tướng giặc), và cảnh chết đi sống lại (Tử Văn chết hai ngày rồi trở về). Không gian này nối liền cõi trần và cõi âm, tạo ra sự kỳ bí và huyền ảo. - Nhân vật kỳ ảo: + Hồn ma tên tướng giặc họ Thôi: Đây là nhân vật phản diện điển hình, thể hiện bất công và quan tham. Hắn đút lót tham quan, gây hại cho dân, và bị trừng phạt. + Thổ công: Người có lý lịch hiển hách, chết vì cần vương, được phong làm Thổ công, ban cho ngôi đền. Hành động của Thổ công thể hiện lòng hiền lành và chính trực. + Diêm vương: Người đứng đầu cõi âm ti, phán xử công bằng. Từ việc bị lừa gạt đến việc nhận thấy lời Tử Văn là thật, Diêm vương thể hiện sự tỉnh táo và công lý. - Ý nghĩa: Truyện khẳng định tính dân tộc, tinh thần yêu nước, và ý chí chống nô dịch, bất công. Tác giả sử dụng yếu tố kì ảo để tạo ra một thế giới đầy biến hóa và hấp dẫn. * Trên đỉnh non Tản: - Không gian kì ảo: Truyện kết hợp thần linh, ma quỷ, và cảnh chết sống lại. Nhân vật chính là một người đang sống ở thế giới thực, nhưng bất ngờ bước vào không gian kỳ ảo trên đỉnh non Tản. - Nhân vật kỳ ảo: + Người đàn ông: Tên người đang sống ở thế giới thực, nhưng sau khi leo đỉnh non Tản, anh ta trải qua những trải nghiệm kỳ lạ và huyền bí. - Ý nghĩa: Truyện thể hiện sự tò mò và khám phá của con người, cũng như tầm quan trọng của việc mở rộng tầm nhìn và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Cả hai tác phẩm đều sử dụng yếu tố kì ảo để tạo ra những câu chuyện độc đáo và đầy hấp dẫn, khám phá những khía cạnh khác nhau của thế giới và con người. Câu hỏi 2 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: So sánh tác dụng của tình huống thách thức trong việc thể hiện tính cách của các nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản). Phương pháp: Nhớ lại kiến thức trong bài cũ, vận dụng để trả lời câu hỏi. Lời giải: * Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên): - Tình huống thách thức: Ngô Tử Văn đối mặt với việc đốt đền để tìm ra thợ mộc tài năng nhất, đánh bại tên tướng giặc họ Thôi. - Tính cách thể hiện: + Can đảm và chính nghĩa: Ngô Tử Văn không ngần ngại đốt đền để bảo vệ công lý và lấy lại đền thờ.
+ Tinh thần thông minh và kiên quyết: Trong gặp gỡ với Thổ Thần và Diêm Vương, anh thể hiện sự thông minh và sẵn sàng đối đầu. - Ý nghĩa: Tác giả khẳng định tính dân tộc, lòng yêu nước, và ý chí chống nô dịch, bất công. * Cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản): - Tình huống thách thức: Cụ phó Sần tham gia hành trình lên đỉnh non Tản để thăm thú cái thần kì của nơi chốn tiên cảnh. - Tính cách thể hiện: + Vui tính và bép xép: Cụ phó Sần có tính cách vui vẻ, hài hước, và thích thám hiểm. + Sự kiên quyết và tò mò: Anh không ngần ngại tham gia hành trình, dù biết rằng việc hé môi sẽ gây ra cái chết đau đớn. - Ý nghĩa: Tác giả thể hiện sự tò mò và khám phá của con người, cũng như tầm quan trọng của việc mở rộng tầm nhìn và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Cả hai nhân vật đều đối mặt với tình huống thách thức, nhưng cách họ đối phó và thể hiện tính cách khác nhau, tạo nên sự đa dạng và sâu sắc trong tác phẩm. Câu hỏi 3 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Nêu những nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Phương pháp: Nhớ lại kiến thức trong bài cũ, vận dụng để trả lời câu hỏi. Lời giải: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một bức tượng đài bi tráng về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Đây là tác phẩm văn học độc đáo, đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử, hình tượng người nông dân mới được dựng lên hoàn chỉnh và đẹp đẽ đến vậy. - Nội dung chính của bài thơ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tập trung vào việc tôn vinh và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861. Bài thơ diễn tả cuộc sống, khó khăn, và tinh thần chiến đấu của người nông dân, những người đã hy sinh vì Tổ quốc. Nó còn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của nhân dân đối với những người nghĩa sĩ đã bảo vệ nền độc lập vững chắc của quê nhà. - Giá trị nghệ thuật của bài thơ nằm ở việc Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng ngôn ngữ tinh tế, hình ảnh sống động để tạo nên một tác phẩm đầy cảm xúc và sâu sắc. Bức tranh về cuộc sống và tinh thần của người nông dân được vẽ rất chân thực, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương và lòng dũng cảm của họ. Câu hỏi 4 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Tìm một số câu mắc lỗi sai logic trong giao tiếp thường ngày và nêu cách sửa. Lời giải: - Chúng tôi đã chia tay với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt - Trung. → Chúng tôi đã chia tay trong tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt - Trung. (sai từ “với") - Qua ba tháng rèn luyện đã nâng cao trình độ của học viên. → Qua ba tháng rèn luyện, giảng viên đã nâng cao trình độ của học viên. (thiếu CN) - Tất cả xà phòng đều làm khô da bạn, riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo, mịn màng. → Hầu hết xà phòng đều làm khô da bạn, riêng LUX làm cho da bạn trắng trẻo, mịn màng. (sai từ “tất cả")
Câu hỏi 5 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Chia sẻ những bài học kinh nghiệm của bạn về: a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hay tác phẩm truyện, kí hoặc kịch b. Cách trình bày văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. Lời giải: a. Bước 1. Chuẩn bị viết Xác định đề tài Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý - Câu hỏi cần đặt ra và trả lời trước hết để tìm ý là: Việc so sánh khi thực hiện bài viết nhằm mục đích gì? (chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt, đúc kết đặc trưng, quy luật của một vài thể loại, chỉ ra sự thay đổi, phát triển trong sáng tác của một tác giả, chỉ ra điểm kế thừa và những điểm sáng tạo trong tác phẩm tiếp nhận, cải biên…) - Tiếp theo, trả lời câu hỏi: Giữa hai tác phẩm có những điểm tương đồng và khác biệt đáng lưu ý nào về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật? Sự tương đồng/ khác biệt đó là do đâu và có ý nghĩa, giá trị như thế nào? Bước 3. Viết bà Khi viết bài, cần lưu ý: - Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…” - Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá (ví dụ lập luận theo lối hạ thấp tác phẩm này để đề cao tác phẩm kia…) Bước 4. Xem lại và chỉnh sửa b. Bước 1. Chuẩn bị nói Có thể chọn đề tài nói trùng với đề tài bài viết đã thực hiện hoặc một đề tài khác. Bài nói của tôi nhằm mục đích gì (mang lại lợi ích gì cho người nghe)? Tôi sẽ nói trong một không gian thế nào (có cần các phương tiện kĩ thuật như âm thanh, ánh sáng…) trong thời gian bao lâu? Người nghe tôi nói có thể gồm (những) đối tượng nào? Trên cơ sở đó, lựa chọn tăng giảm nội dung nói, cách thức thực hiện bài nói cho phù hợp. Tìm ý, lập dàn ý - Thực hiện việc tìm ý - Nếu đề tài bài nói trùng với bài viết, bạn có thể sử dụng dàn bài của bài viết và điều chỉnh cho phù hợp với mục đích thời gian nói, đối tượng người nghe - Nếu đề tài bài nói khác với đề tài bài viết, bạn cần thực hiện chu đáo khâu Tìm ý làm cơ sở cho khâu lập dàn ý Bước 2. Trình bày bài nói Bước 3. Trao đổi, đánh giá Khi trao đổi, đánh giá cả trong vai người nói lẫn tư cách người nghe, bạn đều cần phải tỏ rõ thái độ lịch sự, cộng tác. Câu hỏi 6 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Nêu một số lưu ý khi trình bày văn bản nghị luận, so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học. Lời giải: - Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm bằng cách dùng một số mẫu câu so sánh như: “nếu… thì…”, “tác phẩm A đã cho thấy… còn tác phẩm B…”, “trong khi tác phẩm A… thì tác phẩm B…”... - Có thái độ khách quan, tránh lối diễn đạt cảm tính, chủ quan trong so sánh, đánh giá Câu hỏi 7 (Trang 98, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 1) Câu hỏi: Các văn bản đọc hiểu trong bài mang lại cho bạn điều gì mới mẻ trong nhận thức về non sông, đất nước? Lời giải: Non sông, đất nước là những địa danh gắn liền với những sự kiện linh thiêng của lịch sử dân tộc ta. Sachbaitap.com
Xem thêm tại đây:
Bài 3: Sông núi linh thiêng (Truyện truyền kì, văn tế)
|
Bạn cho biết tục thờ cúng thường gắn với thái độ, tình cảm gì? Chú ý nhận định "đáng lẽ cũng là bậc sướng"? Việc tác giả thuật lại một cách chi tiết cách luộc gà nhằm mục đích gì? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết văn bản trên thuộc thể loại phóng sự? Nhận xét về nghệ thuật viết phóng sự của tác giả (sử dụng ngôi kể, điểm nhìn, thủ pháp miêu tả, trần thuật, cách sắp xếp sự kiện chi tiết, ngôn ngữ…) trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản?
Vì sao tuổi thanh xuân được xem là tuổi đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người? Nêu những đặc điểm của thể loại nhật kí được thể hiện trong văn bản. Theo bạn, văn bản trên có sử dụng yếu tố hư cấu hay không? Nếu có, hãy nêu ví dụ; nếu không, cho biết vì sao.
Trong bài thơ có một hay hai nhân vật “tôi”. Hình ảnh nhân vật “tôi” ngày bé được gợi tả như thế nào trong bài thơ? Tìm những hình ảnh thể hiện sự đan xen giữa hiện tại và quá khứ. Nhận xét về cách kết hợp đó. Trình bày cách hiểu của bạn về hai câu thơ cuối của bài thơ. Nét độc đáo của kết cấu bài thơ này là gì?
Chỉ ra sự khác nhau giữa ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật. Chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ thân mật khi thi vấn đáp, trả lời phỏng vấn xin bổng du học, dẫn chương trình trong một buổi toạ đàm không? Vì sao? Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến về vấn đề: trong trang Facebook cá nhân, nên hay không nên nêu danh tính thật của người sử dụng? Vì sao?